Đối với việc xử phạt khi không có bằng lái xe ô tô
Căn cứ Điểm a Khoản 9 Điều 21; Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
- Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;
Đối với việc Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
- Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;
Như vậy, đối với trường hợp này người điều khiển không có bằng lái xe ô tô thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng và bị tạm giữ phương tiện 07 ngày.
Xử phạt đối với với hành vi lái xe ô tô chạy quá tốc độ
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.
Như vậy, người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ thì người điều khiển sẽ bị xử phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.