Theo quy định tại khoản 1 Điều 21a Thông tư số 22/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 06 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 22”) thì các trường hợp phải chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ bao gồm: “Người được cấp văn bằng, chứng chỉ có quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ trong các trường hợp sau đây: Sau khi được cấp văn bằng, chứng chỉ, người được cấp văn bằng, chứng chỉ được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận việc thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, đăng ký khai sinh quá hạn, đăng ký lại việc sinh theo quy định của pháp luật”.
Điều 21 Thông tư số 22 quy định về thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ; hồ sơ, trình tự, thủ tục chỉnh sửa nội dung văn bằng chứng chỉ như sau: Người có thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ là thủ trưởng cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ và đang quản lý sổ gốc văn bằng, chứng chỉ.
Hồ sơ bao gồm: “a) Đơn đề nghị chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ; b) Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác của người được cấp văn bằng, chứng chỉ; c) Văn bằng, chứng chỉ đề nghị chỉnh sửa; d) Quyết định cho phép thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính đối với trường hợp chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ do thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính; đ) Giấy khai sinh đối với trường hợp chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ do bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, đăng ký lại việc sinh, đăng ký khai sinh quá hạn.