Bài tham khảo:
>>> 11 thông tin có hiệu lực từ 1/7 cán bộ, công chức, viên chức nên biết;
>>> Phân biệt cán bộ, công chức, viên chức;
Đối với người lao động nói chung trước khi nghỉ việc đối với hợp đồng không xác định thời hạn là 45, xác định thời hạn là 30 ngày phải báo trước cho người lao động biết để được xem xét giải quyết thôi việc. Vậy đối với Viên chức thì được giải quyết thôi việc như thế nào?
Dưới đây là bài viết về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của viên chức, mời các bạn cùng tham khảo.
1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của viên chức
Theo khoản 1 Điều 38 Nghị định 29/2012/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Khoản 15 Điều 2 Nghị định 161/2018/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức quy định về việc viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau:
- Viên chức có đơn tự nguyện xin thôi việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;
- Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 29 Luật viên chức;
- Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi có một trong các trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều 29 Luật viên chức.
Cụ thể: tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức 2010 quy định như sau:
Hợp đồng xác định thời hạn
|
Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước:
|
- Trường hợp viên chức ốm đau
|
Báo trước ít nhất 45 ngày.
|
- Trường hợp bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục.
|
Báo trước ít nhất 03 ngày.
|
Hợp đồng không xác định thời hạn
|
Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
|
- Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc
|
Báo trước ít nhất 03 ngày
|
- Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;
|
- Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
|
- Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
|
Báo trước ít nhất 30 ngày
|
- Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;
|
Báo trước ít nhất 03 ngày
|
- Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục
|
Do đó, Viên chức vẫn được giải quyết cho đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như người lao động bình thường. Tuy nhiên, khi xem xét nghỉ việc nếu viên chức thuộc 4 trường hợp sau thì chưa được xem xét cho thôi việc, cụ thể:
- Đang bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo hoặc khi được xét tuyển;
- Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
- Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.
2. Thủ tục giải quyết thôi việc
- Viên chức có nguyện vọng thôi việc có văn bản gửi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc; nếu không đồng ý cho viên chức thôi việc thì trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định.
Căn cứ: khoản 3 Điều 38 Nghị định 29/2012/NĐ-CP.
Tóm lại, tương tự người lao động bình thường thì viên chức nếu có lý do chính đáng vẫn được giải quyết cho trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu thực hiện đúng quy định về thời hạn báo trước và không thuộc các trường hợp chưa được xem xét thôi việc theo quy định trên.