Chào bạn!
Với câu hỏi của bạn tôi xin có một số trao đổi như sau:
Thứ nhất, về việc: Thực hiện góp vốn cổ phần nhưng chưa hoàn tất, chưa đăng ký trên sở kế hoạch đầu tư mà công ty đã lập giấy chứng nhận vốn góp của thành viên đó, thì giấy chứng nhận góp vốn của thành viên đó có hợp lệ không?
Công ty của bạn là công ty cổ phần, vì vậy Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, thành viên sở hữu cổ phần trong công ty cổ phần được gọi là cổ đông. Các cổ đông có thể thực hiện góp vốn bằng nhiều cách, trong đó bao gồm việc đăng ký mua cổ phần các loại của công ty tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp, mua cổ phần tại thời điểm công ty tăng vốn điều lệ, nhận chuyển nhượng cổ phần. Bạn cũng chưa nói rõ giấy chứng nhận vốn góp là chứng nhận toàn bộ số cổ phần cam kết mua, hay số cổ phần đã thanh toàn trong thực tế.
Đối với công ty cổ phần, công ty không lập giấy chứng nhận vốn góp cho cổ đông mà sau khi góp đủ vốn, các cổ đông sẽ được cấp cổ phiếu theo yêu cầu. Cổ phiếu có thể cấp dưới dạng chứng chỉ do công ty phát hành hoặc bút toán xác nhận quyền sở hữu một số cổ phần của công ty. Cổ phiếu phải đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty cổ phần để xác lập quyền và nghĩa vụ của cổ đông.
Điều 124 Luật Doanh nghiệp quy định như sau:
”4. Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
5. Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua. Công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu. Trường hợp này, các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.”
“Điều 121. Sổ đăng ký cổ đông…
2. Sổ đăng ký cổ đông phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.”
Như vậy, trường hợp cổ đông chưa thanh toán đủ số cổ phần đăng ký mua mà công ty lại cấp giấy chứng nhận góp vốn đủ toàn bộ thì giấy chứng nhận đó không hợp lệ, trường hợp xảy ra tranh chấp thì công ty phải minh chứng được cổ đông đó chưa thanh toán đủ số cổ phần, trái với nội dung đã ghi trên giấy chứng nhận góp đủ toàn bộ vốn góp.
Nếu giấy chứng nhận vốn góp cho cổ đông chứng nhận số cổ phần thực tế thanh toán thì giấy chứng nhận vốn góp cổ phần này hợp lệ.
Thứ 2, thành viên đó mới nộp 1 phần nghĩa vụ tài chính, chưa đủ số vốn trên giấy chứng nhận thì thành viên đó có quyền lợi gì trong giấy chứng nhận góp vốn không? Do vậy, thành viên đó không được chứng nhận là cổ đông và để hủy bỏ giấy chứng nhận góp vốn này thì doanh nghiệp phải làm gì ?
Cổ đông đó mới hoàn thành một phần nghĩa vụ tài chính không đồng nghĩa cổ đông đó không còn là cổ đông trong công ty. Đối với việc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì cổ đông đó sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán
Về việc cổ đông mới thanh toán một phần số cổ phần đăng ký mua,trong trường hợp góp vốn bằng hình thức mua cổ phần tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định như sau:
“1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua
…..
3. Nếu sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
c) Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
d) Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.”
Như vậy, Cổ đông không có quyền lợi đối với giấy chứng nhận vốn góp mà có quyền và nghĩa vụ đối với công ty cũng như các hoạt động và lợi ích liên quan tới công ty được quy định trong luật Doanh nghiệp và trong Điều lệ công ty.
Hiện tại, với các thông tin bạn cung cấp, tôi chỉ có thể trả lời sơ bộ cho bạn như trên. Để có thể có được câu trả lời chính xác hơn, bạn nên liên hệ trực tiếp với luật sư để cung cấp thêm những thông tin cụ thể, cũng như trao đổi để tìm ra phương án giải quyết tốt nhất.
Trân trọng!
Chuyên viên tư vấn Lê Thị Hoài Thu.
BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP - ĐẦU TƯ | CÔNG TY LUẬT VIỆT KIM
M: (+84-4) 32.123.124; (+84-4) 32.899.888 - E: cle.vietkimlaw@gmail.com; luatvietkim@gmail.com - W: www.vietkimlaw.com
Ad: Trụ sở chính - Tầng 5, Tòa nhà SHB, 34 Giang Văn Minh, Ba Đình, HN | VPGD - Tầng 5, Nhà C, 236 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, HN.