Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo Điều 464 của Bộ luật này: Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Việc bạn có phạm Tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không thì cần phải xét trên nhiều yếu tố.
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
...
Căn cứ quy định trên đối chiếu với thông tin mà bạn cung cấp thì có thể thấy hành vi của bạn không cấu thành Tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Ở đây, việc bạn chậm trả tiền hàng tháng là do khó khăn của cá nhân, không phải là một thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tiền. Bạn vay tiền thì có trách nhiệm trả nợ, do đó, ngân hàng có quyền khởi kiện để đòi nợ bạn. Đây là trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ.
Không có gì là không thể.