Vắng mặt nơi sinh sống bao lâu thì phải khai báo tạm vắng?

Chủ đề   RSS   
  • #593957 19/11/2022

    xuanuyenle
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam
    Tham gia:02/08/2022
    Tổng số bài viết (2349)
    Số điểm: 81119
    Cảm ơn: 84
    Được cảm ơn 1703 lần
    ContentAdministrators
    SMod

    Vắng mặt nơi sinh sống bao lâu thì phải khai báo tạm vắng?

    Khai báo tạm trú, tạm vắng là trách nhiệm của công dân. Không tuân thủ đúng việc khai báo, công dân có thể bị phạt nặng theo quy định của pháp luật. Bởi lẽ, thông qua việc khai báo này giúp các cơ quan chức năng quản lý dân cư, đảm bảo tình hình an ninh trật tự xã hội.

    Vậy, công dân vắng mặt tại nơi sinh sống (nơi cư trú) bao lâu thì phải khai báo tạm vắng và thủ tục khai báo ra sao?  

    Khai báo tạm vắng là gì?

    Tại khoản 2 Điều 2 Luật Cư trú 2020 giải thích “Tạm vắng” là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.

    Theo đó, khai báo tạm vắng là việc công dân khai báo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.

    Trường hợp nào phải khai báo tạm vắng?

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định về các trường hợp phải khai báo tạm vắng bao gồm:

    (1) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với:

    - Bị can, bị cáo đang tại ngoại;

    - Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án

    - Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách;

    - Người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ;

    - Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

    - Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

    - Người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành;

    - Người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

    (2) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    (3) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

    Ngoài ra, trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 31 phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.

    Đồng thời, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.

    Bên cạnh đó, người quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 31 có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp người quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ.

    Như vậy, ngoại trừ trường hợp công dân đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc xuất cảnh ra nước ngoài và các trường hợp đã nêu tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020, thì công dân phải khai báo tạm vắng khi rời khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên. 

    Xử lý hành vi không đăng ký tạm vắng

    Người vắng mặt liên tục tại nơi thường trú mà không thực hiện khai báo cũng như đăng ký tạm vắng với cơ quan có thẩm quyền sẽ gây ảnh hưởng rất nhiều đến việc quản lý dân cư tại địa phương. Hành vi này có thể bị xử phạt hành chính theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau: 

    Phạt tiền 500.000 đồng - 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng. 

    Ngoài ra, trường hợp người vắng mặt liên tục 12 tháng mà không đăng ký tạm vắng sẽ bị xóa đăng ký thường trú. 

    Hướng dẫn đăng ký tạm vắng online 

    Để thực hiện đăng ký tạm vắng online, bạn cần thực hiện các bước sau đây:

    Bước 1: Đăng nhập Cổng dịch vụ công quản lý cư trú tại: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/

    Tại đây, bạn hãy đăng nhập vào tài khoản Cổng Dịch vụ công quốc gia để tiếp tục thực hiện, nếu chưa có tài khoản thì bạn phải đăng ký để tạo tài khoản.

    Bước 2: Chọn thủ tục Đăng ký tạm trú

    Bước 3: Khai báo đầy đủ thông tin theo yêu cầu

    Bước 4: Lưu và gửi hồ sơ

    Cần phải lưu ý: các trường hợp thông tin có dấu (*) bắt buộc phải nhập và điền đầy đủ thông tin.

     
    2211 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn xuanuyenle vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (19/11/2022)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #595314   07/12/2022

    phantrungnghia99
    phantrungnghia99
    Top 200
    Lớp 3

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:27/02/2022
    Tổng số bài viết (459)
    Số điểm: 4650
    Cảm ơn: 5
    Được cảm ơn 64 lần


    Vắng mặt nơi sinh sống bao lâu thì phải khai báo tạm vắng?

    Cảm ơn những chia sẻ của tác giả
     
    Xưa có câu “An cư thì lạc nghiệp” ý là muốn lập nghiệp trước hết phải an cư. Bất kì một ai cũng có quyền có nhà ở của riêng mình. Nhưng bên cạnh quyền được có nhà ở thì mỗi cá nhân phải có những nghĩa vụ tương ứng với nhà nước. Cụ thể khi rời nơi ở thì các cá nhân cần phải khai báo tạm vắng. Các trường hợp phải khai báo tạm vắng sẽ được kê Việc khai báo này vừa giúp nhà nước quản lý xã hội, vừa đảm bảo quyền lợi của người dân.
     
    Báo quản trị |  
  • #595331   07/12/2022

    Vắng mặt nơi sinh sống bao lâu thì phải khai báo tạm vắng?

    Cảm ơn những thông tin hữu ích mà tác giả chia sẻ. Theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật Cư trú 2020 thì tạm vắng là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định. Do vậy, mỗi người dân cần lưu ý vấn đề khai báo tạo trú, tạm vắng được chính xác và đúng quy định của pháp luật.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn tranquanghung651999@gmail.com vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (08/12/2022)
  • #596115   28/12/2022

    Vắng mặt nơi sinh sống bao lâu thì phải khai báo tạm vắng?

    Khai báo tạm vắng là nghĩa vụ của công dân khi vắng mặt tại nơi cư trú một khoảng thời gian nhất định. Khai báo tạm vắng sẽ giúp Nhà nước trong vấn đề quản lý, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Không những thế việc đăng ký tạm trú còn giúp đảm bảo quyền lợi của công dân khi thực hiện các giao dịch mua bán nhà, đầu tư bất động sản, đăng ký sở hữu xe máy, xe oto, đăng ký kinh doanh, cho con đi học, vay vốn ngân hàng, huy động vốn… trở nên thuận tiện và dễ dàng hơn.

     

     
    Báo quản trị |