Chào bạn!
Theo Điều 92 Luật Hôn nhân và Gia đình. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác.
Như vậy, nếu 2 bên không thỏa thuận được người trực tiếp nuôi con thì Tòa án sẽ quyết định.
Về cấp dưỡng:
Theo Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 về "Mức cấp dưỡng
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 54. Phương thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết."
Như vậy, 2 bên thỏa thuận mức cấp dưỡng cho con, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng để đưa ra mức cấp dưỡng hợp lý.
Về phân chia tài sản chung và nợ chung:
Điều 95 Luật Hôn nhân & Gia đình. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết"
Vì vậy, nếu tài sản do bạn đứng tên là tài sản riêng của bạn thì không phải chia, đồng thời về nợ cũng vậy.
Nếu là tài sản chung và nợ chung của vợ chồng thì về nguyên tắc chia đôi.
Đối với tài sản ở nước ngoài thì theo luật Việt Nam tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung nhưng việc xác định này mang tính lãnh thổ Việt Nam, nó còn phụ thuộc vào pháp luật ở Quốc gia có tài sản và việc thực thi bản án của Việt Nam...
Giám đốc Công ty Luật TNHH DC Counsel (Luật Đức Chánh)
- Trực thuộc đoàn Đoàn Luật sư Tp.Hồ Chí Minh
Văn phòng: 194C Pasteur, Phường 6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (08) 66 540 777 - Email: luatsuchanh@gmail.com - luatsu@luatducchanh.vn
Yahoo: luatsuchanh - Gtalk: luatsuchanh - Skype: luatsuchanh
Website: https://dccounsel.vn
Link tham khảo: http://bit.ly/CtyNuocNgoai - http://bit.ly/KetHonNNgoai - http://bit.ly/PhaplyKhoiNghiep - http://bit.ly/TlapTNHH -