Người nghèo, hộ nghèo là một trong những đối tượng cần được sự quan tâm từ phía Nhà nước. Sau đây, tôi xin phép đưa ra một số chính sách hiện nay dành cho người nghèo, mong rằng các bạn quan tâm để giúp đỡ những người nghèo, hộ nghèo hiện nay.
1. Hỗ trợ nhà ở
- Theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở:
Đối tượng được hỗ trợ phải là hộ nghèo, thu nhập bình quân dưới 200.000 đồng /người/tháng; đang thường trú và có trong danh sách hộ nghèo tại địa phương; đã có đất nhưng chưa có nhà ở hoặc nhà quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở.
Thứ tự ưu tiên được dành cho các gia đình có công với cách mạng; hộ đồng bào dân tộc thiểu số; hộ nghèo có khó khăn về nhà ở thuộc 62 huyện nghèo; hộ ở vùng thường xuyên xẩy ra thiên tai như sạt lở bờ sông, ven biển, sạt lở đất, vùng dễ xẩy ra lũ quét; hộ có hoàn cảnh khó khăn, già cả neo đơn.
Nhà ở được xây dựng phải đảm bảo nền cứng, khung cứng và mái cứng; diện tích sử dụng tối thiểu 24 m2, tuổi thọ từ 10 năm trở lên, bảo đảm vệ sinh môi trường, chắc chắn, bao che kín đáo, tránh được tác động xấu của thời tiết, khí hậu.
Nhà nước sẽ cấp tối thiểu 7,2 triệu đồng trực tiếp cho mỗi hộ nghèo để làm nhà ở; với vùng khó khăn, mức hỗ trợ tối thiểu 8,4 triệu đồng/hộ.
Các hộ nếu có nhu cầu, được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách Xã hội với mức tối đa 8 triệu đồng, lãi suất 3%/năm trong thời hạn 10 năm
- Theo quy định tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP thì:
1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối đa không quá 20.000.000 đồng/hộ.
2. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối đa không quá 15.000.000 đồng/hộ.
2. Về y tế:
+ Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám chữa bệnh cho người nghèo: người nghèo được cấp thẻ BHYT
+ Quyết định 289/QĐ-TTg: hộ cận nghèo được hỗ trợ 50% mệnh giá mua BHYT tự nguyện (năm 2009)
3. Trợ giúp pháp lý:
Người nghèo được trợ giúp pháp lý miễn phí. Riêng các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25% được hỗ trợ 2.000.000 đồng để tổ chức trợ giúp pháp lý.
4. Hỗ trợ vốn vay cho hộ nghèo, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo:
- Vốn vay cho người nghèo
Theo Quyết định số 2621/QĐ - TTg Hộ nghèo được vay vốn sản xuất với lãi suất ưu đãi 0,65%/tháng do Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện thông qua nguồn vốn ủy thác của các đoàn thể. Hỗ trợ lãi suất vốn vay ưu đãi bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo để mua giống gia súc, gia cầm thủy sản hoặc phát triển ngành nghề. Mức vay được hỗ trợ tối đa là 10 triệu đồng/hộ. Thời gian hỗ trợ lãi suất là 3 năm.
- Vốn vay cho học sinh, sinh viên:
- Được thực hiện theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg cụ thể như sau:
+ Đối tượng: là học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ, người còn lại là mẹ hoặc cha không có khả năng lao động; học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình khó khăn do tai nạn, bệnh tật, thiên tai có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú.
+ Mức vốn vay tối đa 800.000 đồng/tháng/học sinh-sinh viên.
+ Lãi suất cho vay: 0,5%/tháng.
5. Nước sạch – vệ sinh môi trường:
Người nghèo được hỗ trợ vốn vay ưu đãi để xây dựng nhà vệ sinh. Ngoài ra, từng lúc vận động các nhà hảo tâm tài trợ giếng nước, dụng cụ chứa nước. Đặc biệt ưu tiên cho hộ nghèo vùng sâu, vùng xa, vùng có nguồn nước bị ô nhiễm, ngập mặn.
6. Hỗ trợ tiền điện
Quyết định số 60/2014/QĐ-TTg quy định tiêu chí hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện. Theo Quyết định 60 của Thủ tướng Chính phủ, hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện là hộ đáp ứng được một trong 3 tiêu chí sau:
1.Là hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng không thuộc diện hộ nghèo theo quy định của pháp luật và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 KWh ở vùng có điện lưới;
2.Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật sống ở vùng chưa có điện lưới;
3.Là hộ đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng chưa có điện lưới. Quyết định cũng nêu rõ, trường hợp hộ có nhiều thành viên hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng hoặc thuộc diện được hỗ trợ tiền điện theo các chính sách khác nhau – ví dự như hộ nghèo -thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ tiền điện cao nhất.
7. Hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
Theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP về chính sách trợ giúp xã hội, bảo trợ xã hội thì các đối tượng sau được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng:
1.Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác
2.Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
3.Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a. Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;
b. Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
c. Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.