vui lòng Hỗ trợ giải thích và làm rõ giúp một số từ ngữ trong thông tư Số: 40/2008/TT-BTC về XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CỤ THỂ NHƯ SAU
TRONG THÔNG TƯ NÀY CÓ ĐOẠN
đ) Tiền bản quyền, phí giấy phép:
đ.1) Tiền bản quyền, phí giấy phép chỉ phải cộng vào giá thực tế đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán cho hàng hoá nhập khẩu nếu đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1.1) Tiền bản quyền hoặc phí giấy phép phải được trả cho việc sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ, liên quan trực tiếp đến hàng hoá nhập khẩu đang được xác định trị giá.
đ.1.2) Tiền bản quyền và phí giấy phép phải do người mua trả trực tiếp hay gián tiếp. Việc trả tiền bản quyền và phí giấy phép phải là một điều kiện của việc mua bán hàng hoá nhập khẩu. Người mua hàng đồng ý trả tiền bản quyền, phí giấy phép như một phần trong hoạt động mua bán nhằm mục đích mua được hàng hoá nhập khẩu.
.....
Đề nghị làm rõ nghĩa của các cụm từ sau:
1. “Tiền bản quyền hoặc phí giấy phép phải được trả cho việc sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ, liên quan trực tiếp đến hàng hoá nhập khẩu đang được xác định trị giá. “
Liên quan trực tiếp đến hàng hoá nhập khẩu ở đây Hiểu như thế nào?
“Tiền bản quyền và phí giấy phép phải do người mua trả trực tiếp hay gián tiếp. Việc trả tiền bản quyền và phí giấy phép phải là một điều kiện của việc mua bán hàng hoá nhập khẩu. Người mua hàng đồng ý trả tiền bản quyền, phí giấy phép như một phần trong hoạt động mua bán nhằm mục đích mua được hàng hoá nhập khẩu”
Đề nghị làm rõ của cụm từ “ là một điều kiện của việc mua bán hàng hoá nhập khẩu”
Là Điều kiện của Việc mua bán hàng hoá nhập khẩu ở đây chỉ xét trên nội dung của Hợp mua bán đồng Ngoại thương đúng không? Hay cơ quan Hải quan có quyền xét đến Hợp đồng trong nước
Ví dụ: Doanh nghiệp A trúng thầu trong nước cho việc cung cấp Thiết bị X và Bản quyền Phần mềm Y cho khách hang YYY ở Việt nam
(Doanh Nghiệp A chỉ có thể trúng thầu nếu cung cấp cả Hai mặt hàng trên, đây là điều kiện của Hồ sơ mời thầu)
Sau khi trúng thầu
Doanh nghiệp A nhập khẩu Thiết bị X từ công ty B ở nước ngoài
Doanh nghiệp A nhập khẩu Bản quyền phần mềm Y của Cty C cũng từ nước ngoài (ở đây Cty B nhà sx thiết bị X không nắm giữ Bản quyền sở hữu trí tuệ Phần mềm Y)
Vậy Cơ quan hải quan có quyền sử dụng điều khoản của hợp đồng mà doanh nghiệp A ký với khách hàng trong nước là YYY là Doanh nghiệp A phải cung cấp cả Thiết bị X và Bản quyền phần mềm Y để nói thiết bị X có liên quan đến Bản quyền phần mềm Y để cộng giá trị bản quyền Phần mềm Y vào giá thiết bị X để xác định trị giá Hải quan Không?
Rất mong nhận được sựu trợ giúp
Trân Trọng
Nguyễn Huy Hùng