Trường hợp này bạn có thể xem tại Thông tư 20/2014/TT-BTC quy định việc nhập khẩu xe ô tô, mô tô theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam, và không có quy định thời gian sau bao lâu để được miễn thuế
3. Chính sách thuế đối với xe ô tô, xe mô tô nhập khẩu đã được miễn thuế nhập khẩu sau đó chuyển nhượng
a) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương đã hoàn thành thủ tục đăng ký lưu hành xe ô tô, xe mô tô để sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu chuyển nhượng xe ô tô, xe mô tô thì thực hiện kê khai thay đổi mục đích đã được miễn thuế và nộp thuế nhập khẩu tại cơ quan hải quan nơi cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo quy định. Thủ tục kê khai thay đổi mục đích sử dụng thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 11 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Căn cứ để tính thuế đối với xe ô tô, xe mô tô khi chuyển nhượng là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký lại tờ khai mới. Trong đó:
a.1) Trị giá tính thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 205/2010/TT-BTCngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
a.2) Thuế suất để tính thuế nhập khẩu áp dụng theo mức thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai mới.
b) Người nhận chuyển nhượng xe ô tô, xe mô tô nhập khẩu đã qua sử dụng của Việt kiều hồi hương thực hiện nộp lệ phí trước bạ theo mức thu từ lần thứ 2 trở đi và thực hiện nộp lệ phí đăng ký lưu hành xe ô tô, xe mô tô theo quy định hiện hành.