Trường hợp nào người lao động phải bồi thường một phần khi gây thiệt hại?

Chủ đề   RSS   
  • #612871 17/06/2024

    Trường hợp nào người lao động phải bồi thường một phần khi gây thiệt hại?

    Trường hợp nào người lao động phải bồi thường một phần khi gây thiệt hại? Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là bao lâu? Người lao động bị yêu cầu bồi thường có được khiếu nại?

    1. Trường hợp nào người lao động phải bồi thường một phần khi gây thiệt hại?

    Căn cứ Điều 129 Bộ luật Lao động 2019. Theo đó, việc bồi thường thiệt hại được quy định như sau:

    - Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.

    Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019.

    - Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

    Như vậy, người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động. Hiện pháp luật không có quy định cụ thể khi nào người lao động phải bồi thường một phần hay toàn bộ, việc này tùy thuộc vào nội quy lao động của Công ty.

    2. Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là bao lâu?

    Căn cứ Điều 72 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Theo đó, thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại được quy định như sau:

    - Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.

    - Không xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động đang trong thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019.

    - Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

    Như vậy, thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động thực hiện hành vi gây thiệt hại.

    3. Người lao động bị yêu cầu bồi thường có được khiếu nại?

    Căn cứ Điều 131 Bộ luật Lao động 2019. Theo đó, người lao động phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.

    Như vậy, người lao động bị yêu cầu bồi thường hoàn toàn có quyền được khiếu nại nếu thấy không thỏa đáng.

     
    58 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận