Trường hợp nào được khám người mà không cần lệnh?

Chủ đề   RSS   
  • #559873 03/10/2020

    NguyenThanhNgan123

    Female
    Chồi

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:07/09/2020
    Tổng số bài viết (97)
    Số điểm: 1520
    Cảm ơn: 35
    Được cảm ơn 128 lần


    Trường hợp nào được khám người mà không cần lệnh?

    Trường hợp nào được khám người mà không cần lệnh? - Ảnh minh họa

    Trường hợp nào được khám người mà không cần lệnh? - Ảnh minh họa

    Khám người là lục soát, tìm tòi trong người, trong quần áo đang mặc và đồ vật đem theo của bị can, bị cáo, người bị bắt giữ trong trường hợp quả tang hoặc khẩn cấp, người đang bị truy nã. Thông thường, việc khám người phải có lệnh khám xét, tuy nhiên trong một số trường hợp ngoại lệ sau đây thì công an được khám người không cần lệnh.

    Quy định pháp luật về việc khám người

    1. Khái niệm

    Khám người là lục soát, tìm tòi trong người, trong quần áo đang mặc và đồ vật đem theo của bị can, bị cáo, người bị bắt giữ trong trường hợp quả tang hoặc khẩn cấp, người đang bị truy nã hoặc người có mặt ở nơi đang bị khám xét mà có căn cứ cho rằng người đó đang giấu trong người đồ vật cần thu giữ, nhằm mục đích phát hiện, thu giữ những vật chứng và tài liệu liên quan đến vụ án.

    2. Thủ tục

    Bộ luật tố tụng hình sự quy định cụ thể thủ tục khám người. Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 194 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì việc khám người được tiến hành như sau:

    Khi bắt đầu khám người, thì Điều tra viên hoặc người được uỷ nhiệm tiến hành khám phải đọc lệnh khám và đưa cho đương sự đọc lệnh khám đó, giải thích cho đương sự và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ. Việc quy định như vậy nhằm bảo đảm cho đương sự biết rõ người đã ra lệnh khám và lý do khám xét.

    Trước khi khám, Điều tra viên hoặc người thi hành lệnh khám phải yêu cầu đương sự đưa ra những đồ vật, tài liệu có liên quan đến vụ án, nếu đương sự từ chối thì mới tiến hành khám. Khi tiến hành khám người, nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến nhằm bảo vệ danh dự, nhân phẩm cho người bị khám.

    Thông thường việc khám người phải có lệnh khám xét, tuy nhiên trong trường hợp sau đây thì có thể tiến hành khám người mà không phải có lệnh khám xét:

    Căn cứ Khoản 3 Điều 194 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì:

    “Có thể tiến hành khám xét người mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án”.

    Theo đó, căn cứ Khoản 2 Điều 109 thì bắt người bao gồm:

    - Bắt bị can, bị cáo để tạm giam

    - Bắt người bị yêu cầu dẫn độ

    - Bắt người đang bị truy nã theo Điều 112 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

    - Đối với người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;

    Khi bắt người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.

    - Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người đang bị truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    - Bắt người phạm tội quả tang theo Điều 111 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

    + Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất

    Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.

    + Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    - Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp

    Tại Điều 110 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định về giữ người trong trường hợp khẩn cấp như sau:

    + Có đủ căn cứ xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng

    + Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn

    + Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

     
    6055 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn NguyenThanhNgan123 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (05/10/2020)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận