Đối tượng thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì phải có hồ sơ đề nghị và thực hiện theo thủ tục giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước dưới đây.
Các trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
Hiện nay, các trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được quy định tại Điều 20 Nghị định 46/2014/NĐ-CP như sau:
- Hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất và áp dụng cho toàn bộ thời gian thuê đất.
- Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại, cụ thể:
+ Nếu thiệt hại dưới 40% sản lượng, được xét giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ % tương ứng với tỷ lệ % thiệt hại.
+ Nếu thiệt hại từ 40% sản lượng trở lên, được xét miễn tiền thuê đất đối với năm bị thiệt hại.
Tỷ lệ % sản lượng thiệt hại được căn cứ theo sản lượng thu hoạch của vụ thu hoạch trong điều kiện sản xuất bình thường của vụ sản xuất liền kề trước đó hoặc của vụ thu hoạch gần nhất sản xuất trong điều kiện bình thường trước đó và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.
- Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc không phải trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này khi bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.
Theo đó, các đối tượng trên sẽ được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, tuy nhiên các đối tượng này không đương nhiên được giảm mà chỉ được hưởng ưu sau khi thực hiện thủ tục đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất
Trong thời hạn tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê đất, người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (Điều 59 Thông tư 80/2021/TT-BTC) tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Bước 2: Cơ quan thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất hoặc thông báo cho người thuê đất biết lý do không thuộc diện được giảm.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan thuế ra quyết định giảm tiền thuê đất hoặc thông báo cho người thuê đất biết lý do không thuộc diện được giảm. Quyết định giảm tiền thuê đất thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số ban hành kèm theo Thông tư 77/2014/TT-BTC.
Căn cứ vào hồ sơ giảm tiền thuê đất, cơ quan thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất cho thời gian được giảm theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, cụ thể:
- Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì số tiền giảm được xác định như sau:
+ Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư:
Cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất được giảm bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%) nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất (x) với số năm được giảm và ghi số tiền được giảm cụ thể vào Quyết định giảm tiền thuê đất.
|
+ Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất tính thu tiền thuê đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất:
Cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất được giảm bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%) nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với số năm được giảm và ghi số tiền được giảm cụ thể vào Quyết định giảm tiền thuê đất.
|
- Quyết định giảm tiền thuê đất phải ghi rõ: lý do được giảm; thời gian thuê đất; thời gian được giảm tiền thuê đất và số tiền thuê đất được giảm và phải ghi rõ nội dung:
“Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã được miễn, giảm theo quy định tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 thì phải nộp lại số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định về chính sách và giá đất tại thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất cộng thêm một khoản tương đương với khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất của thời gian đã được miễn, giảm”.
Đối với trường hợp bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất khả kháng, căn cứ Biên bản xác định mức độ thiệt hại và các giấy tờ khác có liên quan, cơ quan thuế ra thông báo giảm tiền thuê đất theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định 46/2014/NĐ-CP.
Như vậy, thủ tục để được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được thực hiện như trên và sau khi nộp đủ hồ sơ, trong thời hạn 15 ngày làm việc, người thuê đất có thể nhận được Quyết định giảm tiền thuê đất.