Công văn 2508/BXD-VP về mẫu hợp đồng thi công xây dựng công trình:
12.2. Chấm dứt Hợp đồng bởi Chủ đầu tư
Chủ đầu tư sẽ được quyền chấm dứt Hợp đồng nếu Nhà thầu:
(a) Không tuân thủ Khoản 8.2 [Bảo đảm thực hiện] hoặc với một thông báo theo Khoản 15.1 [Thông báo sửa chữa]
(b) #ff0000;">bỏ dở Công trình hoặc thể hiện rõ ràng ý định không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng,
(c) #ff0000;">không có lý do chính đáng mà lại không tiếp tục công trình theo Điều 7 [Tiến độ thi công và thời hạn hoàn thành],
(d) cho thầu phụ toàn bộ công trình hoặc chuyển nhượng Hợp đồng mà không có sự thỏa thuận theo yêu cầu,
(e) bị phá sản hoặc vỡ nợ, bị đóng cửa, bị quản lý tài sản, phải thương lượng với chủ nợ hoặc tiếp tục kinh doanh dưới sự giám sát của người quản lý tài sản, người được ủy quyền hoặc người quản lý vì lợi ích của chủ nợ hoặc đã có hành động hoặc sự kiện nào xảy ra (theo các Luật được áp dụng) có ảnh hưởng tương tự tới các hoạt động hoặc sự kiện này, hoặc
(f) Đưa hoặc có ngỏ ý đưa (trực tiếp hoặc gián tiếp) đút lót, quà cáp hay tiền hoa hồng hoặc các vật khác có giá trị cho người nào đó như phần thưởng hoặc để mua chuộc:
(i) để thực hiện hoặc chịu thực hiện các hành động liên quan đến Hợp đồng, hoặc
(ii) để tỏ ra là thiên vị hay không thiên vị một người nào đó có liên quan đến Hợp đồng, hoặc nếu Nhân viên của Nhà thầu, đại lý hoặc các Thầu phụ đưa hoặc có ngỏ ý đưa (trực tiếp hoặc gián tiếp) cho người nào đó như phần thưởng hoặc để mua chuộc như được mô tả trong phần (f). Tuy nhiên, việc thưởng hay thù lao một cách hợp pháp cho Người của Nhà thầu sẽ không cho quyền chấm dứt Hợp đồng.
#ff0000;">Nếu có ở một trong những trường hợp này, Chủ đầu tư có thể, bằng cách thông báo cho Nhà thầu trước … (14 ngày), chấm dứt Hợp đồng và trục xuất Nhà thầu ra khỏi công trường. Tuy nhiên, trong trường hợp của phần (e) hoặc (f), Chủ đầu tư có thể thông báo chấm dứt Hợp đồng ngay lập tức.
Sự lựa chọn của Chủ đầu tư trong việc quyết định chấm dứt Hợp đồng sẽ không được làm ảnh hưởng đến các quyền lợi khác của Chủ đầu tư, theo Hợp đồng.
#ff0000;">Nhà thầu phải rời Công trường và chuyển các hàng hóa cần thiết, các tài liệu của Nhà thầu và các hồ sơ thiết kế khác của Nhà thầu cho Chủ đầu tư. Tuy nhiên, Nhà thầu sẽ cố gắng hết mức để tuân thủ ngay lập tức các hướng dẫn hợp lý được nêu trong thông báo (i) chuyển nhượng hợp đồng phụ, và (ii) bảo vệ tính mạng và tài sản hay cho sự an toàn của công trình.
#ff0000;">Sau khi chấm dứt Hợp đồng, Chủ đầu tư có thể hoàn thành Công trình và/hoặc sắp đặt cho các đơn vị khác thực hiện. Chủ đầu tư và các đơn vị này khi đó có thể sử dụng bất cứ hàng hóa, tài liệu nào của Nhà thầu nào và các tài liệu thiết kế khác do Nhà thầu thực hiện hoặc do đại diện Nhà thầu thực hiện.
#ff0000;">Chủ đầu tư sẽ thông báo rằng thiết bị của Nhà thầu và các Công trình tạm thời sẽ được giải phóng cho Nhà thầu ở tại hoặc gần Công trường. Nhà thầu sẽ ngay lập tức sắp xếp để chuyển đi, rủi ro và chi phí cho việc này sẽ do Nhà thầu chịu. Tuy nhiên, đến lúc này mà Nhà thầu còn nợ Chủ đầu tư một khoản thanh toán nào thì Chủ đầu tư được quyền bán chúng để lấy lại tiền. Số tiền dư ra sẽ được trả cho Nhà thầu.
Nếu bạn tuân thủ đúng theo hướng dẫn của công văn trên trong việc thỏa thuận,đàm phán ký kết hợp đồng thì sẽ bảo đảm sự chặt chẽ và khi có tranh chấp xảy ra thì cứ căn cứ theo thỏa thuận của hợp đồng mà thực hiện.
Về nguyên tắc anh có thể kiện bên thầu xây dựng ra tòa án để yêu cầu bồi thường thiệt hại (bên yêu cầu có nghĩa vụ chứng minh thiệt hại) và phạt vi phạm hợp đồng (nếu trong hợp đồng có quy định).
Thủ tục gồm có: đơn khởi kiện, hợp đồng đang bị tranh chấp cùng với tòan bộ chứng cứ nếu có nộp tại tòa án quận huyện nơi bị đơn có trụ sở. Khi tòa án thụ lý vụ án anh phải đóng 50% tạm ứng án phí cho số tiền yêu cầu bồi thường theo giá ngạch sau:
Giá trị tài sản có tranh chấp | Mức án phí |
a/ Từ 4.000.000 đồng trở xuống. | 200.000 đồng. |
b/ Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng. | 5% của giá trị tài sản có tranh chấp. |
c/ Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng. | 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng. |
d/ Từ trên 800.000.000 đồng đến 2000.000.000 đồng. | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng. |
đ/ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng. | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 2000.000.000 đồng. |
e/ Từ trên 4.000.000.000 đồng . | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng. |