Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu

Chủ đề   RSS   
  • #615760 28/08/2024

    Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu

    Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? UBND cấp xã có trách nhiệm gì trong đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu?

    1/ Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

    Căn cứ theo quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định đối với từng trường cụ thể như sau:

    - Đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được phê duyệt (theo quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều 219 Luật Đất đai 2024) thì cơ quan có thẩm quyền cấp GCN là: 

    + UBND cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định tại các Khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 Luật Đất đai 2024.

    UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với 02 trường nêu trên.

    + UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Luật Đất đai 2024.

    - Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như sau:

    + Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;

    + Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;

    + Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp.

    2/ Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu

    Căn cứ quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì UBND cấp xã không có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên tại Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu.

    Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu như sau:

    (1) Xác nhận hiện trạng sử dụng đất có hay không có nhà ở, công trình xây dựng; tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất.

    (2) Ủy ban nhân dân cấp xã cần phải xác nhận các nội dung sau:

    - Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã phải xác nhận đất sử dụng ổn định theo quy định tại Khoản 38 Điều 3 Luật Đất đai 2024 và Khoản 3 Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    - Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận nguồn gốc sử dụng đất; xác nhận việc sử dụng đất ổn định theo quy định tại Khoản 38 Điều 3 Luật Đất đai 2024 và Khoản 4, Khoản 5 Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    - Trường hợp đề nghị công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp quy định tại Điểm d Khoản 1, Điểm d Khoản 2, Điểm d Khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024, Khoản 3 Điều 25, Điểm c Khoản 1 và Điểm c Khoản 2 Điều 26 Nghị định 101/2024/NĐ-CP và trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024 mà không thuộc Khoản 5 Điều 25 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn; trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.

    Lưu ý: Khi UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch quy định trong trường hợp này thì UBND xã căn cứ vào quy hoạch có hiệu lực tại thời điểm xác nhận.

    - Trường hợp quy định Khoản 1 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.

    Trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.

    Trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng.

    Trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng, xác nhận thêm sự phù hợp quy hoạch theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 26 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    Lưu ý: Khi UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch quy định trong trường hợp này thì UBND xã căn cứ vào quy hoạch có hiệu lực tại thời điểm xác nhận

    (3) Trường hợp người sử dụng đất không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thì UBND xã xác nhận các nội dung quy định tại Khoản 1, Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    (4) Niêm yết công khai các nội dung xác nhận quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 06/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP tại trụ sở UBND xã, khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời gian 15 ngày, đồng thời thực hiện xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung đã công khai (nếu có).

    (5) Hoàn thiện hồ sơ và lập tờ trình theo Mẫu số 08/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP trình cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện.

    Căn cứ để xác nhận các nội dung cần xác nhận tại mục (1), (2) và (3) được quy định tại Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    Trên đây là trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu

     

     
    726 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận