Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính nhưng tổng mức phạt tiền quá thẩm quyền xử phạt thì có được ra quyết định xử phạt không? Cùng làm rõ vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé!
(1) Mức phạt tiền tối đa đối với vi phạm hành chính là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020), mức phạt tiền tối đa đối với vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau:
- Phạt tiền đến 30.000.000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu trữ; tín ngưỡng, tôn giáo; thi đua, khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống kê; đối ngoại;
- Phạt tiền đến 40.000.000 đồng: an ninh trật tự, an toàn xã hội; cản trở hoạt động tố tụng; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao dịch điện tử; bưu chính;
- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng: phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; bổ trợ tư pháp; y tế dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS; văn hóa; thể thao; du lịch; quản lý khoa học, công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bảo trợ, cứu trợ xã hội; phòng, chống thiên tai; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; quản lý và bảo tồn nguồn gen (trừ nguồn gen giống vật nuôi); trồng trọt (trừ phân bón); thú y; kế toán; kiểm toán độc lập; phí, lệ phí; quản lý tài sản công; hóa đơn; dự trữ quốc gia; hóa chất; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ; đăng ký doanh nghiệp; kiểm toán nhà nước;
- Phạt tiền đến 75.000.000 đồng: cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia; quốc phòng, an ninh quốc gia; lao động; giáo dục; giáo dục nghề nghiệp; giao thông đường bộ; giao thông đường sắt; giao thông đường thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; phòng, chống tệ nạn xã hội;
- Phạt tiền đến 100.000.000 đồng: đê điều; khám bệnh, chữa bệnh; mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y tế; chăn nuôi; phân bón; quảng cáo; đặt cược và trò chơi có thưởng; quản lý lao động ngoài nước; giao thông hàng hải; hoạt động hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ công trình giao thông; công nghệ thông tin; viễn thông; tần số vô tuyến điện; an ninh mạng; an toàn thông tin mạng; xuất bản; in; thương mại; hải quan, thủ tục thuế; kinh doanh xổ số; kinh doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý vật liệu nổ; điện lực;
- Phạt tiền đến 150.000.000 đồng: quản lý giá; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở; đấu thầu; đầu tư;
- Phạt tiền đến 200.000.000 đồng: sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Phạt tiền đến 250.000.000 đồng: điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thủy lợi; sở hữu trí tuệ; báo chí;
- Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: xây dựng; lâm nghiệp; đất đai; kinh doanh bất động sản;
- Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng: quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý hạt nhân và chất phóng xạ, năng lượng nguyên tử; tiền lệ, kim loại quý, đá quý, ngân hàng, tín dụng; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; thủy sản.
- Mức phạt tiền tối đa đối với các lĩnh vực: thuế; đo lường; an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán; cạnh tranh thì thực hiện theo quy định tại các luật tương ứng.
Như vậy, tùy theo vi phạm thuộc lĩnh vực gì mà mức tiền phạt tối đa cho hành vi đó sẽ có sự khác nhau, dao động từ 30 triệu đến 1 tỷ đồng.
Tuy nhiên, đây chỉ là mức phạt đối với cá nhân, nếu là tổ chức thì phải chịu mức phạt gấp đôi.
(2) Tổng mức phạt tiền vượt quá thẩm quyền phạt có được ra quyết định xử phạt không?
Liên quan đến vấn đề này, theo điểm a khoản 4 Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020) có quy định như sau:
Trường hợp vụ việc vi phạm hành chính có nhiều hành vi vi phạm thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:
- Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
- Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;
- Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
Dựa vào quy định trên, có 02 trường hợp có thể xảy ra:
Trường hợp 1: Một người có nhiều hành vi vi phạm mà mức phạt đối từng hành vi vận trong thẩm quyền của người xử phạt
⇒ Người xử phạt vẫn được ra quyết định xử phạt
Trường hợp 2: Một người có nhiều hành vi vi phạm mà trong đó có một hành vi có mức xử phạt vượt quá thẩm quyền của người xử phạt
⇒ Người xử phạt không ra quyết định xử phạt và chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền để cấp này xử phạt.
Như vậy, việc có quyền ra quyết định xử phạt đối với trường hợp có nhiều hành vi vi phạm hành chính hay không không liên quan đến tổng mức phạt tiền.
Nếu tổng mức phạt tiền vượt quá thẩm quyền phạt nhưng mức phạt tiền đối với mỗi hành vi cụ thể chưa vượt quá thẩm quyền xử phạt thì người xử phạt vẫn được ra quyết định phạt
Nếu mức phạt tiền của một trong nhiều hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt thì người xử phạt mới không được ra quyết định phạt, lúc này người xử phạt phải chuyển vụ vi phạm này đến cấp có thẩm quyền để xử lý.