|
[Tổng hợp] Thời hiệu khởi kiện đối với một số tranh chấp dân sự
|
>>> 03 trường hợp thời hiệu khởi kiện được bắt đầu lại
>>> 03 vấn đề liên quan đến thời hiệu cần lưu ý
Khái niệm thời hiệu được hiểu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Theo quy định của Bộ luật dân sự (BLDS) 2015, thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015 có quy định rõ về việc căn cứ áp dụng thời hiệu như sau: “Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự” (khoản 1 Điều 184). Theo đó, thời hiệu khởi kiện sẽ được thực hiện căn cứ theo quy định của BLDS 2015.
Mặt khác, tại khoản 4 Điều 4 của Nghị quyết 02/2016/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán đối với việc áp dụng pháp luật về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu để giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, vụ án hành chính có quy định: “Từ ngày 01-01-2017, Tòa án áp dụng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13, Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 và luật khác có liên quan về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu để thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động”. Nội dung điều khoản trên cho thấy, việc giải quyết các tranh chấp dân sự mà có quy định riêng về thời hiệu thì chúng ta sẽ áp dụng theo luật chuyên ngành cho từng lĩnh vực cụ thể của tranh chấp đó, nếu không có sẽ áp dụng quy định chung tại BLDS.
Hiện nay, vấn đề thời hiệu khởi kiện đối với mỗi lĩnh vực lại tồn tại một luật khác nhau quy định. Bài viết dưới đây mình sẽ tổng hợp về thời hiệu khởi kiện của một số tranh chấp dân sự để mọi người tiện theo dõi.
STT
|
LĨNH VỰC TRANH CHẤP
|
THỜI HIỆU KHỞI KIỆN
|
CĂN CỨ PHÁP LÝ
|
1
|
Tranh chấp về hợp đồng
|
03 năm: kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
|
Điều 429 BLDS 2015
|
2
|
Tranh chấp thương mại
|
02 năm: kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 237 của Luật này.
|
Điều 319 Luật thương mại 2005
|
3
|
Tranh chấp vận chuyển hàng không
|
- Thời hiệu khởi kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển đối với thiệt hại xảy ra cho hành khách, hành lý, hàng hóa là: 02 năm kể từ ngày tàu bay đến địa điểm đến, ngày tàu bay phải đến địa điểm đến hoặc từ ngày việc vận chuyển bị chấm dứt, tùy thuộc vào thời điểm nào muộn nhất.
- Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với người thứ ba ở mặt đất là: 02 năm, kể từ ngày phát sinh sự kiện gây thiệt hại.
- Thời hiệu khởi kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển đối với thiệt hại xảy ra cho hành khách, hành lý, hàng hóa là: 02 năm, kể từ ngày tàu bay đến địa điểm đến, ngày tàu bay phải đến địa điểm đến hoặc từ ngày việc vận chuyển bị chấm dứt, tùy thuộc vào thời điểm nào muộn nhất.
|
Điều 174, 186 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006
|
4
|
Tranh chấp về khám bệnh, chữa bệnh
|
05 năm: kể từ khi sự việc xảy ra.
|
Khoản 3 Điều 80 Luật Khám chữa bệnh 2009
|
5
|
Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm
|
03 năm: kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp.
|
Điều 30 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000, sửa đổi bổ sung năm 2010
|
6
|
Tranh chấp về giao dịch các công cụ chuyển nhượng
|
- Người thụ hưởng có quyền khởi kiện người ký phát, người phát hành, người bảo lãnh, người chuyển nhượng, người chấp nhận yêu cầu thanh toán số tiền quy định tại Điều 52 của Luật này trong thời hạn: ba năm, kể từ ngày công cụ chuyển nhượng bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán.
- Người có liên quan bị khởi kiện theo quy định tại Điều 76 của Luật này có quyền khởi kiện người ký phát, người phát hành, người chuyển nhượng trước mình, người bảo lãnh, người chấp nhận về số tiền quy định tại Điều 52 của Luật này trong thời hạn: hai năm, kể từ ngày người có liên quan này hoàn thành nghĩa vụ thanh toán công cụ chuyển nhượng.
- Trường hợp người thụ hưởng không xuất trình công cụ chuyển nhượng để thanh toán đúng hạn theo quy định tại Điều 43 và Điều 69 của Luật này hoặc không gửi thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán trong thời hạn quy định tại Điều 50 của Luật này thì chỉ có quyền khởi kiện người chấp nhận, người phát hành, người ký phát, người bảo lãnh cho người bị ký phát trong thời hạn hai năm, kể từ ngày ký phát công cụ chuyển nhượng.
|
Điều 78 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005
|
7
|
Tranh chấp lao động
|
- Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
- Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
|
Điều 202, 207 Bộ luật lao động 2012
|
8
|
Tranh chấp về môi trường
|
Thời hiệu khởi kiện về môi trường được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân bị thiệt hại phát hiện được thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về môi trường của tổ chức, cá nhân khác.
|
Khoản 3 Điều 162 Luật bảo vệ môi trường 2014
|
9
|
Tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
|
- Thời hiệu khởi kiện về chất lượng sản phẩm, hàng hóa giữa người mua với người bán hàng được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Thời hiệu khởi kiện về chất lượng sản phẩm, hàng hóa giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được thực hiện theo quy định của Luật thương mại.
- Thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường do sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng gây thiệt hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường là:
+ 2 năm: kể từ thời điểm các bên được thông báo về thiệt hại với điều kiện thiệt hại xảy ra trong thời hạn sử dụng của sản phẩm, hàng hóa có ghi hạn sử dụng;
+ 5 năm: kể từ ngày giao hàng đối với sản phẩm, hàng hóa không ghi hạn sử dụng.
|
Điều 56 Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa 2007
|
10
|
Tranh chấp hàng hải
|
- Thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hóa là 01 năm kể từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải trả hàng cho người nhận hàng.
- Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng vận chuyển theo chuyến là 02 năm kể từ ngày người khởi kiện biết hoặc phải biết quyền lợi của mình bị xâm phạm.
- Thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường tổn thất do hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe và mất mát, hư hỏng hành lý là 02 năm.
- Thời hiệu khởi kiện đối với vụ việc liên quan đến hợp đồng thuê tàu là 02 năm kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.
- Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng đại lý tàu biển là 02 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp.
- Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng môi giới hàng hải là 02 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp.
- Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng lai dắt tàu biển là 02 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp.
- Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng cứu hộ hàng hải là 02 năm kể từ ngày kết thúc hành động cứu hộ.
- Thời hiệu khởi kiện về tai nạn đâm va là 02 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn.
- Thời hiệu khởi kiện về việc đòi hoàn trả số tiền quá mức quy định tại khoản 4 Điều 287 của Bộ luật này là 01 năm kể từ ngày trả tiền bồi thường.
- Thời hiệu khởi kiện về tổn thất chung là 02 năm kể từ ngày xảy ra tổn thất chung. Thời gian tiến hành phân bổ tổn thất chung không tính vào thời hiệu khởi kiện về tổn thất chung.
- Thời hiệu khởi kiện liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hàng hải là 02 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp.
|
Điều 169, 195, 214, 219, 241, 246, 290, 297, 336 Bộ luật hàng hải Việt nam
|
|
Bài viết liên quan:
|
|