Tổng hợp mức xử phạt vi phạm hành chính về hợp đồng lao động áp dụng từ ngày 15/04/2020

Chủ đề   RSS   
  • #541792 24/03/2020

    LEGAL-A25
    Top 200
    Lớp 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:17/04/2017
    Tổng số bài viết (462)
    Số điểm: 2912
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 100 lần


    Tổng hợp mức xử phạt vi phạm hành chính về hợp đồng lao động áp dụng từ ngày 15/04/2020

    Ngày 01/03/2020 vừa qua, Chính phủ đã thông qua Nghị định 28/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lao động, Bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có hiệu lực thi hành vào ngày 15/04/2020 tới đây.

    Căn cứ theo quy định tại các Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định 28/2020/NĐ-CP mức xử phạt đối với người sử dụng lao động khi có hành vi vi phạm về giao kết Hợp đồng lao động, thực hiện Hợp đồng lao động và sửa đổi, bổ sung, chấm dứt Hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

    Hành vi vi phạm

    Mức xử phạt

    I. Vi phạm về giao kết hợp đồng lao động

    - Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên;

    - Không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động;

    Giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động;

    - Giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây

    - Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

    - Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

    - Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

    - Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

    - Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

    - Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động;

    - Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;

    - Giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động.

    Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng

    II. Vi phạm về thực hiện hợp đồng lao động

    - Có hành vi khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không báo cho người lao động trước 03 ngày làm việc hoặc không thông báo rõ thời hạn làm tạm thời hoặc bố trí công việc không phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

    Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

    - Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Bộ luật Lao động 2012;

    - Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác;

    - Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do, thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.

    Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng

    - Có hành vi cưỡng bức lao động, ngược đãi người lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự

    Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng

    III. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động

    - Sửa đổi quá một lần thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động hoặc khi sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động 2012;

    - Không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động;

    - Không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật;

    - Không trả hoặc trả không đủ tiền bồi thường cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;

    - Không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật

    - Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

    - Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

    - Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

    - Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

    - Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

     

    - Cho thôi việc từ 02 người lao động trở lên mà không trao đối với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở hoặc không thông báo bằng văn bản trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

    - Không lập phương án sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.

    Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

    Lưu ý: Mức xử phạt trên áp dụng đối với người sử dụng lao động là cá nhân. Mức xử phạt đối với người lao động là tổ chức gấp 02 lần mức xử phạt đối với cá nhân.

     
    1315 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn LEGAL-A25 vì bài viết hữu ích
    Tinh1445 (31/03/2020)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #542750   31/03/2020

    Tinh1445
    Tinh1445
    Top 150
    Lớp 7

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/05/2019
    Tổng số bài viết (505)
    Số điểm: 8981
    Cảm ơn: 52
    Được cảm ơn 167 lần


    Sau khi đọc qua toàn bộ nội dung bài viết thì quả thật đây là những quy định mới nhất hiện nay về việc xử lý vi phạm hành chính về vấn đề hợp đồng lao động. Những quy định này là cần thiết cho cả người lao động và người sử dụng lao động biết và có thể sử dụng khi cần trong quá trình làm việc.

     
    Báo quản trị |