Tổng hợp các quy định về vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh theo quy định hiện hành

Chủ đề   RSS   
  • #607347 07/12/2023

    Tổng hợp các quy định về vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh theo quy định hiện hành

    Hiện nay, các doanh nghiệp khi muốn vay của cá nhân là người nước ngoài thường băn khoăn việc vay vốn này có phải đăng ký, báo cáo với Ngân hàng nhà nước không?

    Bài viết sau sẽ tổng hợp các quy định về vay nước ngoài theo quy định hiện hành để doanh nghiệp hiểu rõ thêm về vấn đề này.

    Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo pháp luật về ngoại hối

    Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo pháp luật về ngoại hối được xác định theo khoản 2, 3 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 được sửa đổi bổ sung bởi 2013:

    Giải thích từ ngữ

    Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    ...

    - Người cư trú là tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng sau đây:

    + Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập, hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;

    + Tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);

    + Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam;

    + Văn phòng đại diện tại nước ngoài của các tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản này;

    + Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế của Việt Nam ở nước ngoài;

    + Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam; công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn dưới 12 tháng; công dân Việt Nam làm việc tại các tổ chức quy định tại điểm d và điểm đ khoản này và cá nhân đi theo họ;

    + Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở nước ngoài;

    + Người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên. Đối với người nước ngoài học tập, chữa bệnh, du lịch hoặc làm việc cho cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam không kể thời hạn là những trường hợp không thuộc đối tượng người cư trú;

    + Chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức kinh tế nước ngoài, các hình thức hiện diện tại Việt Nam của bên nước ngoài tham gia hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam.

    - Người không cư trú là các đối tượng không quy định tại khoản 2 Điều này.

    Trường hợp công ty vay từ người không cư trú thì thực hiện theo quy định nào?

    Công ty đi vay từ người không cư trú theo quy định Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 trích dẫn trên thì là vay nước ngoài theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 219/2013/NĐ-CP và bên đi vay nước ngoài phải tuân thủ quy định về nguyên tắc và trách nhiệm khác của bên đi vay theo Điều 4, Điều 14 Nghị định 219/2013/NĐ-CP.

    Trong đó, Điều 14 Nghị định 219/2013/NĐ-CP có quy định:

    Trách nhiệm của Bên đi vay

    - Sử dụng vốn vay nước ngoài đúng mục đích, phù hợp với phạm vi hoạt động của Bên đi vay và tuân thủ quy định của pháp luật.

    - Chịu trách nhiệm về năng lực pháp lý, năng lực tài chính, khả năng thực hiện khoản vay của Bên cho vay nước ngoài.

    - Chịu trách nhiệm trong việc ký và thực hiện thỏa thuận vay nước ngoài và các thỏa thuận khác có liên quan. Không được ký các thỏa thuận có nội dung trái quy định của pháp luật Việt Nam.

    - Tự chịu trách nhiệm trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả và tự chịu mọi rủi ro khi thực hiện vay nước ngoài tự vay, tự trả.

    - Tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về điều kiện vay, trả nợ nước ngoài; thực hiện việc đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài; mở và sử dụng tài khoản, rút vốn và chuyển tiền trả nợ khoản vay nước ngoài.

    - Tuân thủ quy định tại Nghị định này, các quy định về quản lý ngoại hối, các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan và tập quán quốc tế trong hoạt động vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả.

    - Tuân thủ chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả.

    - Chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp lệ của các hồ sơ, tài liệu, chứng từ xuất trình đối với tổ chức tín dụng được phép, tổ chức tín dụng ở nước ngoài (trường hợp được phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài) khi thực hiện các giao dịch liên quan đến khoản vay nước ngoài.

    - Thực hiện yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thanh tra, kiểm tra, giám sát về hoạt động vay, trả nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật.

    ==>> Công ty phải đáp ứng điều kiện vay khi vay nước ngoài.

    Điều kiện chung khi vay nước ngoài là gì?

    Điều kiện chung khi vay nước ngoài tham khảo quy định tại Chương II Thông tư 08/2023/TT-NHNN; Điều kiện bổ sung khi vay nước ngoài tham khảo quy định tại Chương III Thông tư 08/2023/TT-NHNN.

    Sau khi đáp ứng điều kiện để vay nước ngoài, công ty thực hiện đăng ký và báo cáo theo quy định, ngoài ra, công ty cũng phải đảm bảo các trách nhiệm khác theo quy định trên. 

    Tuy nhiên, không phải khoản vay nào cũng phải thực hiện đăng ký, các Khoản vay phải thực hiện đăng ký được quy định tại Điều 11 Thông tư 12/2022/TT-NHNN

    Khoản vay phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước bao gồm:

    - Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài.

    - Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm.

    - Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên."

    ==>> Nếu mình không thuộc các khoản vay quy định trên thì không cần đăng ký.

    Căn cứ khoản 1, 2 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-NHNN về giải thích từ ngữ

    Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    - Khoản vay ngắn hạn nước ngoài tự vay, tự trả (sau đây gọi là khoản vay ngắn hạn nước ngoài) là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn vay đến 01 năm.

    - Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài tự vay, tự trả (sau đây gọi là khoản vay trung, dài hạn nước ngoài) là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn vay trên 01 năm.

    Công ty có thể xác định như thế nào là khoản vay ngắn hạn, khoản vay trung, dài hạn theo quy định trên.

    Trình tự thực hiện đăng ký khoản vay nước ngoài

    Trình tự thực hiện đăng ký khoản vay thực hiện theo Điều 15 Thông tư 12/2022/TT-NHNN.

    Về chế độ báo cáo, chế độ báo cáo đối với bên đi vay được hướng dẫn bởi Điều 41 Chương VI Thông tư 12/2022/TT-NHNN.

     

     
     
    209 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận