Tổng cục Thuế hướng dẫn giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Chủ đề   RSS   
  • #606449 28/10/2023

    nguyenhoaibao12061999
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:03/08/2022
    Tổng số bài viết (2261)
    Số điểm: 78451
    Cảm ơn: 100
    Được cảm ơn 2016 lần
    ContentAdministrators
    SMod

    Tổng cục Thuế hướng dẫn giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

    Ngày 26/10/2023 Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 4758/TCT-DNNCN năm 2023 về việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
     
    Tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, quy định:
     
    tong-cuc-thue-huong-dan-giam-tru-gia-canh-cho-nguoi-phu-thuoc
     
    Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
     
    Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bởi Luật Thuế thu nhập cá nhân 2012); Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
     
    (1) Người phụ thuộc bao gồm
     
    - Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
     
    + Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
     
    + Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
     
    + Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
     
    + Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
     
    (2) Điều kiện cá nhân được tính là người phụ thuộc 
     
    Theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
     
    - Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
     
    + Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
     
    + Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
     
    - Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
     
    (3) Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, anh, chị, em
     
    Tại Điều 104, Điều 105 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu
     
    - Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 105 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.
     
    - Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng.
     
    - Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
     
    Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là cháu nội, cháu ngoại (mà vẫn còn bố mẹ đang trong độ tuổi lao động, vẫn có khả năng lao động và nuôi dưỡng) thì không thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
     
    Công văn 4758/TCT-DNNCN năm 2023 ban hành ngày 26/10/2023.
     
    1101 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenhoaibao12061999 vì bài viết hữu ích
    admin (28/11/2023)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận