Toàn văn điểm mới Nghị định 41/2018/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập

Chủ đề   RSS   
  • #489809 17/04/2018

    TuyenBig
    Top 100
    Female
    Trung cấp

    Bắc Kạn , Việt Nam
    Tham gia:27/03/2018
    Tổng số bài viết (741)
    Số điểm: 27039
    Cảm ơn: 24
    Được cảm ơn 952 lần


    Toàn văn điểm mới Nghị định 41/2018/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập

           Chính phủ vừa ban hành Nghị định 41/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/5/2018. Nghị định gồm 5 Chương với 73 điều quy định về hành vi vi phạm hành chính, thời hiệu xử phạt, hình thức xử phạt, mức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.

          Dưới đây mình sẽ tổng hợp những điểm mới của Nghị định 41/2018/NĐ-CP hy vọng sẽ giúp bạn đọc nắm được những quy định cụ thể những thay đổi sẽ hiện hành trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập:

         1. Bổ sung quy định về phạm vi điều chỉnh

    Các hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập mà không quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.

    Hiện tại: Không có nội dung này

    (Căn cứ: Khoản 2, Điều 1 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

         2. Bổ sung các đối tượng chịu sự điều chỉnh

    - Với cá nhân, tổ chức, người nước ngoài miễn là có hành vi vi phạm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập thì sẽ áp dung chế tài theo quy định

    Hiện tại: Đối với những chủ thể đó nhưng hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.

    (Căn cứ Khoản 1, Điều 2, Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

        - Bổ sung thêm 02 đối tượng áp dụng Nghị định này, cụ thể:

    + Hộ kinh doanh, tổ hợp tác

    + Tổ chức (cơ quan nhà nước; tổ chức đơn vi sự nghiệp sử dụng và không sử dụng NSNN; Doanh nghiệp, chi nhánh, VPĐD của DNNN hoạt động tại VN; HTX, liên hiệp HTX; tổ chức, cơ sở đào tạo về kế toán, kiểm toán; các tổ chức nước ngoài có phát sinh thu nhập tại VN).

    Hiện tại: Không có những đối tượng này

    (Căn cứ Khoản 2,3 Điều 2 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

        3. Giảm hình thức xử phạt hành chính, tăng hình thức xử phạt bổ sung.

    - Hình phạt chính gồm: cảnh cáo và phạt tiền bỏ hình phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động có thời hạn

    - Hình phạt bổ sung được sửa đổi: Những quy định về hình phạt chính của quy định trước đây được chuyển thành hình phạt bổ sung nhưng được giảm nhẹ thời gian xử lý, cụ thể: tước quyền sử dụng GCN đăng ký hành nghề DV kế toán, kiểm toán từ 03-06 tháng; tước quyền sử dụng GCN đủ điều kiện kinh doang DV kế toán, kiểm toán từ 01-12 tháng; Đình chỉ tổ chức cập nhật kiến thức từ 01-03 tháng; tịch thu tang vật VPHC)

    Hiện tại:

    - Hình phạt chính có thêm: Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động có thời hạn trong trong lĩnh vực kiểm toán độc lập

    - Hình phạt bổ sung: chỉ có tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề kế toán đối với người hành nghề kế toán từ 1 tháng đến 3 tháng; đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ kế toán từ 1 tháng đến 3 tháng; Tịch thu chứng từ kế toán, sổ kế toán, tịch thu báo cáo tài chính

    (Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 4 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

        * Đồng thời mức phạt tiền được gộp chung với cả 02 lĩnh vực kế toán và kiểm toán độc lập và quy định thành một điều riêng. Trong đó:

    - Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức. => Tăng mức xử phạt trong lĩnh vực kế toán 20 triệu đối với cá nhân và 40 triệu với tổ chức.

    Hiện tại: xử phạt hành chính khác nhau với kế toán và kiểm toán độc lập. Trong đó Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực kế toán đối với cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức tối đa là 60.000.000 đồng. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực kiểm toán độc lập đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức tối đa là 100.000.000 đồng.

        Nội dung điều luật còn đưa ra thẩm quyền áp dụng với cá nhân và tổ chức. quy định trước đây không có quy định về điều này.

    (Căn cứ Khoản 1, 2, 4 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

        4. Gộp 02 lĩnh vực kế toán và kiểm toán độc lập vào mục nội dung các biện pháp khắc phục hậu quả, thay vì ứng với mỗi lĩnh vực sẽ có biện pháp khắc phục khác nhau như quy định trước đây. Đồng thời bố sung 09 biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

    - Bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ các yếu tố

    - Buộc lập bổ sung chứng từ chưa được lập khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;

    - Buộc bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ của sổ kế toán;

    - Buộc sửa chữa sổ kế toán cho khớp đúng với thực tế trong trường hợp không có chứng từ kế toán chứng minh các thông tin số liệu trên sổ kế toán hoặc số liệu trên sổ kế toán không đúng với chứng từ kế toán;

    - Buộc sửa chữa sổ kế toán cho khớp đúng với thực tế trong trường hợp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm thực hiện không kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề;

    - Buộc bổ sung vào sổ kế toán đối với các hành vi để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị;

    - Buộc lập và trình bày báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán;

    - Buộc nộp và công khai báo cáo kiểm toán đính kèm báo cáo tài chính;

    - Bổ nhiệm hoặc thuê người làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định;

    Hiện tại: chưa có những nội dung này

    (Căn cứ Điều 5, Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

        5. Bổ sung hành vi vi phạm quy định chung về kế toán và Tăng mức phạt lên gấp 02 lần

    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 do áp dụng sai quy định về chữ viết; chữ số trong kế toán; về đơn vị tiền tệ trong kế toán; về kỳ kế toán; chế độ kế toán mà đơn vị thuộc đối tượng áp dụng.

    Hiện tại: phạt 5.000.000 đến 10.000.000 do áp dụng sai quy định về chữ viết; chữ số; đơn vị tiền tệ hoặc kỳ kế toán

        Bổ sung thêm quy định: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền.

    Hiện tại: Không quy định

    (Căn cứ tại Điều 7, Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

        6. Tăng mức phạt lên hơn 2,5 đến 05 lần và bổ sung các hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế toán. Cụ thể:

    Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với Mẫu chứng từ kế toán không có đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định; Tẩy xóa, sửa chữa chứng từ kế toán; Ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ, mực phai màu; Ký chứng từ kế toán bằng đóng dấu chữ ký khắc sẵn; Chứng từ chi tiền không ký theo từng liên.

    Hiện tại: phạt tiền từ 500.000.000 đến 1.000.000 với các hành vi lập chứng từ không đầy đủ nội dung và tẩy xóa sửa chữa chứng từ.

    (Căn cứ Khoản 1, Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

        7. Bổ sung thêm các hành vi sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000

    - Chữ ký của một người không thống nhất hoặc không đúng với sổ đăng ký mẫu chữ ký;

    - Chứng từ kế toán không có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ;

    - Không dịch chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt theo quy định;

    - Để hư hỏng, mất mát tài liệu, chứng từ kế toán đang trong quá trình sử dụng.

    Hiện tại: Không có quy định

    (Căn cứ: Khoản 2, Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

       8. Sửa đổi, bổ sung các hành vi sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000

    - Giả mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

    - Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

    - Thực hiện chi tiền khi chứng từ chi tiền chưa có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế toán.

    Hiện tại: Với các hành vi giả mạo, khai man, thỏa thuận ép buộc người khác giả mạo, khai man nhưng quy định chung cho việc có hay chưa truy cứu trách nhiệm hình sự.  

    (Căn cứ Khoản 3, Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

        9. Bổ sung các biện pháp khắc phục hậu quả khi vi phạm quy định về chứng từ kế toán

    - Bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ của chứng từ

    - Buộc hủy các chứng từ kế toán khai man, giả mạo

    - Buộc lập bổ sung chứng từ chưa được lập

    Hiện tại: chỉ quy định một biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải hủy các chứng từ kế toán đã lập trùng lặp cho một nghiệp vụ.

    (Căn cứ Khoản 4, Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

        10. Tăng gấp 02 lần mức phạt tiền với các hành vi:

    - Lập sổ kế toán không đầy đủ thông tin, thiếu chữ ký của kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật, không đánh số trang , dấu giáp lai,…

    - Sổ kế toán không ghi bằng bút mực, ghi xen, ghi chồng, không gạch chéo trang không ghi, không cộng số liệu khi hết trang,…

    - Không đóng thành sổ riêng cho từng kỳ, không chữ ký, giáp lai theo quy định

    - Mẫu sổ không đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định.

    Hiện tại: với những hành vi này chỉ bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000

    (Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Nghị định 41/2018/2018)

        11. Sửa đổi, bổ sung thêm các hành vi sẽ bị Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng 

    - Sổ kế toán không được ghi đầy đủ theo các nội dung chủ yếu theo quy định;

    - Không in sổ kế toán ra giấy sau khi khóa sổ trên phương tiện điện tử đối với các loại sổ kế toán phải in ra giấy theo quy định.

    Hiện tại: không quy định những hành vi này

    (Căn cứ Khoản 2, Điều 9 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

       12. Hành vi không in sổ kế toán ra giấy sau khi khóa sổ trên máy vi tính đối với các loại sổ phải in theo quy định, hoặc không có đầy đủ chữ ký và đóng dấu theo quy định sau khi in sổ sẽ giảm mức phạt hành chính xuống còn ở mức 3.000.000 đồng đến 5.000.000

    Hiện tại: hành vi này sẽ bị xử phạt từ 5.000.000 đến 10.000.000

    (Căn cứ: Khoản 3, Điều 9 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

        13. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi:

    - Hủy bỏ trước hạn hoặc cố ý làm hư hỏng sổ kế toán;

    - Để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị hoặc có liên quan đến đơn vị nhưng chưa đến mức truy cứu TNHS (bổ sung thêm so với quy định trước)

    Hiện tại: có thêm các hành vi giả mạo sổ; thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo sổ; mở sổ kế toán ngoài hệ thống sổ chính thức tại đơn vị.

    (Căn cứ Khoản 4, Điều 9 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

        14. Bỏ hình thức xử phạt bổ sung đối với vi phạm quy định về sổ kế toán

    Hiện tại: có hình thức xử phạt bổ sung với hành vi này

    (Căn cứ Điều 9 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

       15. Bổ sung thêm 04 biện pháp khắc phục hậu quả

    - Buộc bổ sung thêm các yếu tố chưa đầy đủ của sổ kế toán

    - Buộc sửa chữa sổ kế toán cho khớp với thực tế trong trường hợp không có chứng từ kế toán chứng minh

    - Buộc sửa chữa sổ kế toán cho khớp với thực tế trong truòng hợp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm thực hiện không kế tiếp thông tin

    - Buộc bổ sung vào sổ kế toán đối với các hành vi để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả,..

    Hiện tại: Không quy định những nội dung này mà chỉ có Buộc khôi phục lại sổ kế toán với các hành vi hủy bỏ trước hạn hoặc cố ý làm hư hỏng sổ kế toán.

    (Căn cứ: Khoản 5, Điều 9, Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

        16. Phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đối với hành vi không thực hiện đúng hệ thống tài khoản kế toán đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận

    Bỏ hành vi không áp dụng đúng hệ thống tài khoản kế toán quy định cho ngành và lĩnh vực hoạt động của đơn vị

    Hiện tại: có thêm hành vi không áp dụng đúng hệ thống tài khoản kế toán quy định cho ngành và lĩnh vực hoạt động của đơn vị

    (Căn cứ: Khoản 2, Điều 10 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

     
    8812 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #489858   18/04/2018

    TuyenBig
    TuyenBig
    Top 100
    Female
    Trung cấp

    Bắc Kạn , Việt Nam
    Tham gia:27/03/2018
    Tổng số bài viết (741)
    Số điểm: 27039
    Cảm ơn: 24
    Được cảm ơn 952 lần


    17. Tách nội dung về hành vi vi phạm quy định về báo cáo tài chính và công khai báo cáo tài chính thành 2 điều riêng biệt.

    Hiện tại: Hai vấn đề này được quy định trong 01 điều luật

    (Căn cứ: Điều 11,12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    18. Sửa đổi các hành vi Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với hành vi vi phạm quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính

    - Lập báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung hoặc không đúng biểu mẫu theo quy định; (bỏ nội dung không lập báo cáo sẽ bị xử lý theo chế tài này)

    - Báo cáo tài chính không có chữ ký của người lập, kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.

    Hiện tại: có nội dung không lập báo cáo sẽ bị áp chế tài này, đồng thời có những hành vi khác như lập và trình bày không đúng; nộp báo cáo, quyết toán chậm;…

    (Căn cứ Khoản 1, Điều 11 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    19. Bổ sung Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    - Lập không đầy đủ các báo cáo tài chính theo quy định;

    - Áp dụng mẫu báo cáo tài chính khác với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán trừ trường hợp đã được Bộ Tài chính chấp thuận.

    Hiện tại: Không có nội dung này

    (Căn cứ Khoản 2, Điều 11 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    20. Bổ sung phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    - Không lập báo cáo tài chính theo quy định;

    - Lập và trình bày báo cáo tài chính không tuân thủ đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.

    Hiện tại: Không có nội dung này

    (Căn cứ Khoản 3, Điều 11 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    21. Tăng mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    - Giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

    - Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

    - Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Hiện tại: Với những hành vi đó mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

    (Căn cứ Khoản 4, Điều 11 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    22. Bỏ hình thức phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính

    Hiện tại: có hình thức phạt bổ sung

    (Căn cứ: Điều 11 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    23. Bổ sung thêm biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính:

    - Buộc lập và trình bày báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

    - Buộc tiêu hủy báo cáo tài chính bị giả mạo, khai man đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

    Hiện tại: Không quy định nội dung này

    (Căn cứ: Khoản 5 Điều 11 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    24. Bổ sung phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

    - Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định;

    - Công khai báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định.

    Hiện tại: Không có nội dung này.

    (Căn cứ: Khoản 1 Điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    25. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi

    - Công khai báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;

    - Công khai báo cáo tài chính không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán báo cáo tài chính.

    Hiện tại: Không quy định nội dung này

    (Căn cứ: Điểm a Khoản 2 Điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    26. Xử phạt 10.000.000 đến 20.000.000, giảm 10.000.000 đối với

    - Hành vi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính

    - Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định

    - Công khai báo cáo tài chính chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định.

    Hiện tại: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi trên.

    (Căn cứ: Điểm b Khoản 2 Điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    27. Bổ sung hành vi vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

    - Cung cấp, công bố các báo cáo tài chính để sử dụng tại Việt Nam có số liệu không đồng nhất trong một kỳ kế toán.

    Hiện tại: Không quy định nội dung này

    (Căn cứ: Điểm b Khoản 3 Điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    28.  Bổ sung quy định về Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    - Không nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Không công khai báo cáo tài chính theo quy định.

    *Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính

    - Buộc nộp và công khai báo cáo kiểm toán đính kèm báo cáo tài chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, d khoản 2 Điều này.

    Hiện tại: Không quy định nội dung này

    (Căn cứ: Khoản 4, 5 Điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

    29. Bổ sung quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về sao chụp, niêm phong tài liệu kế toán:

    Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    - Không thành lập Hội đồng và không lập “Biên bản để xác định các tài liệu kế toán không thể sao chụp được” theo quy định.

    - Tài liệu kế toán sao chụp không có đầy đủ chữ ký, đóng dấu (nếu có) của các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.

    - Tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong tài liệu kế toán không đúng thẩm quyền quy định.

    - Không cung cấp tài liệu kế toán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện tạm giữ, tịch thu, niêm phong.

    Hiện tại: Không quy định nội dung này

    (Căn cứ: điều 13 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

    30. Bổ sung Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    - Cung cấp không đầy đủ cho đoàn kiểm tra các tài liệu kế toán liên quan đến nội dung kiểm tra

    Hiện tại: Không quy định nội dung này

    (Căn cứ: Điểm a, Khoản 1, Điều 14 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

    31. Giảm mức phạt tiền với hành vi thực hiện không đầy đủ kết luận của đoàn kiểm tra.

    Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000

    Hiện tại: phạt 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đối với hành vi trên

    (Căn cứ: Điểm b,d Khoản 1, Điều 14 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

    32. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 với hành vi vi phạm quy định về kiểm tra kế toán

    - Không dịch các tài liệu kèm theo chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    Hiện tại: Không quy định nội dung này

    (Căn cứ: Điểm c, Khoản 2, Điều 14 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

    33. Sửa đổi, bổ sung quy định về phạt cảnh cáo với hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán

    - Không sắp xếp tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ theo trình tự thời gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm.

    - Đưa tài liệu kế toán lưu trữ chậm từ 12 tháng trở lên

    Hiện tại: quy định xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 với các hành vi trên và thêm một số hành vi khác.

    (Căn cứ: Khoản 1, Điều 15 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

    34. Bổ sung phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    - Lưu trữ tài liệu kế toán không đầy đủ theo quy định;

    - Bảo quản tài liệu kế toán không an toàn, để hư hỏng, mất mát tài liệu trong thời hạn lưu trữ;

    Hiện tại: Những nội dung trên được đưa về hình thức cảnh cáo hoặc xử phạt 500.000 đến 1.000.000

    (Căn cứ: Khoản 2, Điều 15 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

    35. Sửa đổi, bổ sung quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    - Hủy bỏ tài liệu kế toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định của Luật kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

    - Không thành lập Hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng phương pháp tiêu hủy và không lập biên bản tiêu hủy theo quy định khi thực hiện tiêu hủy tài liệu kế toán.

    Hiện tại:

    - Hủy bỏ tài liệu kế toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định;

    - Tiêu hủy tài liệu kế toán không thành lập Hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng phương pháp tiêu hủy và không lập biên bản tiêu hủy theo quy định.

    (Căn cứ: Khoản 3, Điều 15 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

    36. Phạt tiền 1.000.000 đến 2.000.000 tăng gấp đôi mức xử lý đối với các hành vi

    - Không lập Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê hoặc báo cáo kết quả kiểm kê không có đầy đủ chữ ký theo quy định;

    - Không phản ảnh số chênh lệch và kết quả xử lý số chênh lệch giữa số liệu kiểm kê thực tế với số liệu sổ kế toán

    Hiện tại: Những hành vi này sẽ bị phạt từ 500.000 đến 1.000.000 đồng

    (Căn cứ: Khoản 1, Điều 16 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

    37. Bỏ mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, khai man kết quả kiểm kê tài sản

    Hiện tại: Có quy định nội dung này

    (Căn cứ: Điều 16 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

    38. Sửa đổi, bổ sung các hành vi vi phạm quy định về tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế toán sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000

    - Không thực hiện bổ nhiệm lại kế toán trưởng, phụ trách kế toán theo thời hạn quy định;

    - Không tổ chức bàn giao công tác kế toán khi có thay đổi về người làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán;

    - Không thông báo theo quy định khi thay đổi kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán.

    Hiện tại: Không quy định những nội dung này

    (Căn cứ: Khoản 1, Điều 17 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

     39. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng tăng 02 lần đối với các hành vi sau:

    - Không tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị kế toán; không bố trí người làm kế toán, làm kế toán trưởng hoặc không thuê tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán làm kế toán, làm kế toán trưởng theo quy định;

    - Bố trí người làm kế toán mà pháp luật quy định không được làm kế toán;

    - Bố trí người làm kế toán, người làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định;

    Hiện tại: Những hành vi trên chỉ bị phạt 5.000.000 đến 10.000.000

    (Căn cứ: Khoản 2, Điều 17 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

    * Đồng thời bổ sung thêm hành vi: Bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán không đúng trình tự, thủ tục theo quy định sẽ chịu mức chế tài này.

    (Căn cứ: Điểm d, Khoản 2, Điều 17 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

    40. Tăng mức phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 với các hành vi

    - Bố trí người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ hoặc mua, bán tài sản trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

    - Bố trí người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định;

    - Thuê người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định.

    Hiện tại: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

    (Căn cứ: Khoản 3, Điều 17 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

    41. Bổ sung thêm nội dung biện pháp khắc phục hậu quả đối với hànhvi vi phạm quy định về tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế toán

    Hiện tại: Không quy định nội dung này

    (Căn cứ: Khoản 4, Điều 17 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

    42. * Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi

    - Tổ chức lớp học bồi dưỡng kế toán trưởng với số lượng học viên/1 lớp không đúng quy định;

    - Tổ chức khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng trong thời gian quá 6 tháng.

    * Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    - Tổ chức khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng khi chưa đăng ký với Bộ Tài chính hoặc đã đăng ký nhưng chưa được Bộ Tài chính chấp thuận;

    - Không thông báo, báo cáo cho Bộ Tài chính nội dung liên quan đến khóa học theo quy định.

    Hiện tại: Những hành vi này được quy định sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 trong một điều khoản.

    (Căn cứ: Khoản 1, Điều 18 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

    43. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo thực hiện cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng cho học viên không đủ tiêu chuẩn, điều kiện.

    Hiện tại: Hành vi trên sẽ bị phạt 10.000.000 đến 20.000.000

    (Căn cứ: Khoản 5, Điều 18 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

    44. Bổ sung thêm Mục quy định về hành vi vi phạm quy định về thi chứng chỉ kế toán viên và cập nhật kiến thức cho kế toán viên hành nghề, người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán với các nội dung

    - Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ dự thi Chứng chỉ kế toán viên

    - Xử phạt hành vi vi phạm quy định về cập nhật kiến thức cho kế toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.

    Hiện tại: Không có nội dung này

    (Căn cứ: Điều 19, 20 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

     

     
    Báo quản trị |  
  • #489867   18/04/2018

    TuyenBig
    TuyenBig
    Top 100
    Female
    Trung cấp

    Bắc Kạn , Việt Nam
    Tham gia:27/03/2018
    Tổng số bài viết (741)
    Số điểm: 27039
    Cảm ơn: 24
    Được cảm ơn 952 lần


    45. Bổ sung Mục hành vi vi phạm quy định về hành nghề dịch vụ kế toán với những nội dung sau:

    - Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ kế toán viên, Chứng chỉ kiểm toán viên

    + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau:

    ·        Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung Chứng chỉ kế toán viên;

    ·        Cho tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kế toán viên,…

    + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kế toán viên,…

    + Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ kế toán viên.

    Ngoài ra còn có các hình thức phạt bổ sung và khắc phục hậu quả.

    - Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán

    + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.

    + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế,..

    + Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, khai man về các tài liệu trong hồ sơ,…

    - Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán

    + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với

    ·        Nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán chậm từ 15 ngày trở lên

    ·        Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị

    + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với

    ·        Hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận

    ·        Tiếp tục hành nghề dịch vụ kế toán khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị

    ·        Không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán

    Hiện tại: Không quy định những nội dung này

    (Căn cứ: Điều 21, 22, 23 Nghị định 41/2013/NĐ-CP)

    46. Bổ sung Mục những hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kế toán với những nội dung sau:

    - Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán

    + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế các tài liệu trong hồ sơ

    + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ.

    + Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo hồ sơ

    - Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán

    + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức khi thực hiện Nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán chậm từ 15 ngày trở lên; Sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận,…

    + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức không nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính khi chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc khi bị thu hồi Giấy chứng nhận,…

    - Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kế toán

    + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm, khả năng và điều kiện cung cấp dịch vụ của kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán.

    + Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi thông đồng, móc nối với khách hàng để cung cấp, xác nhận thông tin sai sự thật khi cung cấp dịch vụ kế toán.

    - Xử phạt hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ hồ sơ dịch vụ kế toán

    + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bảo quản, lưu trữ hồ sơ dịch vụ kế toán không đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và trong thời hạn lưu trữ.

    + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện lưu trữ hồ sơ dịch vụ kế toán theo quy định.

    - Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kế toán

    + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán nhưng không làm thủ tục xóa cụm từ "dịch vụ kế toán" trong tên gọi theo quy định.

    + Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện

    ·        Cung cấp dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh

    ·        Tiếp tục kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam khi đã tạm ngừng,…

    Hiện tại: Không quy định những nội dung này

    (Căn cứ: Điều 24, 25, 26, 27, 28 Nghị định 41/2013/NĐ-CP)

    47. Bổ sung các hành vi vi phạm quy định về cung cấp, sử dụng dịch vụ kế toán qua biên giới gồm các nội dung

    - Xử phạt hành vi vi phạm quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới

    + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện hành vi giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận

    + Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với

    ·        Cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh

    ·        Tiếp tục kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam khi đã tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh,

    ·        …

    - Xử phạt hành vi vi phạm quy định về phương thức cung cấp dịch vụ qua biên giới

    + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài

    ·        Thực hiện thanh toán, chuyển tiền liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới không theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;

    ·        Không lập hợp đồng liên danh khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam theo quy định,

    ·        …

    + Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện liên danh với doanh nghiệp nước ngoài không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới; liên danh với doanh nghiệp tại Việt Nam không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định,…

    - Xử phạt hành vi vi phạm về nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam

    + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện

    ·        Nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.

    ·        Thông báo cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi không đảm bảo một trong các điều kiện quy định để được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;

    ·        …

    - Xử phạt hành vi vi phạm về nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán khi liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam

    + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi thực hiện

    ·        Lưu trữ không đầy đủ hồ sơ

    ·        Cung cấp không đầy đủ, không đúng thời hạn quy định,…

    + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi thực hiện

    ·        Không lưu trữ hồ sơ liên quan đến hợp đồng liên danh

    ·        Không cung cấp hồ sơ liên quan đến hợp đồng liên danh

    ·        Không giải trình cho các cơ quan có thẩm quyền về hồ sơ liên quan đến hợp đồng liên danh

    ·        …

    Hiện tại: Không quy định những nội dung này

    (Căn cứ: Điều 29, 30, 31, 32 Nghị định 41/2013/NĐ-CP)

     

     

    Cập nhật bởi TuyenBig ngày 18/04/2018 05:31:51 CH
     
    Báo quản trị |  
  • #489939   19/04/2018

    TuyenBig
    TuyenBig
    Top 100
    Female
    Trung cấp

    Bắc Kạn , Việt Nam
    Tham gia:27/03/2018
    Tổng số bài viết (741)
    Số điểm: 27039
    Cảm ơn: 24
    Được cảm ơn 952 lần


    48. Bổ sung mục hành vi vi phạm quy định về thông báo, báo cáo với những nội dung sau:

    - Xử phạt hành vi vi phạm về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của hộ kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán

    + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với:

    ·        Thông báo cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định

    ·        Nộp Báo cáo tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;

    ·        …

    + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với

    ·        Không nộp Báo cáo tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán,…

    ·        Không nộp Báo cáo tình hình hoạt động năm cho Bộ Tài chính theo quy định;

    ·        Không báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính theo quy định.

    ·        …

    -   Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của kế toán viên hành nghề

    + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với kế toán viên hành nghề thông báo cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi:

    ·        Không còn làm việc tại đơn vị,..

    ·        Giấy phép lao động tại Việt Nam của kế toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc bị vô hiệu;

    ·        …

    +  Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kế toán viên hành nghề không thông báo, báo cáo theo quy định cho Bộ Tài chính khi:

    ·        Không còn làm việc tại đơn vị

    ·        Giấy phép lao động tại Việt Nam của kế toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc bị vô hiệu

    ·        ….

    Hiện tại: Không quy định những nội dung này

    (Căn cứ: Điều 33, 34 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    49. Bổ sung Mục quy định hành vi vi phạm quy định về kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán có những nội dung sau:

    Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán

    + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi

    ·        Cung cấp không đúng thời hạn quy định, không đầy đủ thông tin, tài liệu,…

    ·        Cung cấp thông tin, tài liệu không đúng thực tế,…

    + Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi

    ·        Không cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu…

    ·        Không giải trình, hợp tác với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền

    + Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng…

    Hiện tại: Không quy định những nội dung này

    (Căn cứ: Điều 35 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    50.  Bổ sung quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ dự thi Chứng chỉ kiểm toán viên.

    Phạt cảnh cáo đối với cá nhân thực hiện hành vi kê khai không đúng thực tế thông tin trong hồ sơ dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên.

    Hiện tại: Không quy định những nội dung này

    (Căn cứ: Điều 36 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    51. Tăng mức phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 với các hành vi xác nhận không đúng thực tế về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên.

    Hiện tại: Mức phạt với hành vi này từ 3.000.000 đến 5.000.000

    (Căn cứ: Khoản 2, Điều 36 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    52. Tăng mức phạt tiền lên 20.000.000 đến 30.000.000 với hành vi sửa chữa, giả mạo, khai man về bằng cấp, chứng chỉ và các tài liệu khác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên.

    * Nội dung còn quy định thêm quy định mới về hình thức phạt bổ sung

    Hiện tại: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đối với hành vi trên và không có hình thức phạt bổ sung

    (Căn cứ: Khoản 3, 4 Điều 36 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    53. Bổ sung những hành vi sẽ bị phạt cảnh cáo đối với tổ chức được BTC chấp thuận tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề:

    - Tổ chức lớp học cập nhật kiến thức với số lượng học viên/1 lớp không đúng quy định;

    - Thông báo cho Bộ Tài chính về nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức lớp học, chi tiết về giảng viên, số lượng kiểm toán viên hành nghề đăng ký tham dự học trước khi tổ chức lớp học hoặc thông báo cho Bộ Tài chính khi có sự thay đổi về các nội dung trên chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;

    - Nộp Báo cáo tổng hợp về kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên cho Bộ Tài chính hàng năm chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.

    Hiện tại: Không quy định những nội dung này.

    (Căn cứ: Khoản 1 Điều 37 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    54. Thay đổi nội dung xử lý đối với hành vi tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên không đúng với nội dung, chương trình đã đăng ký với BTC sẽ bị xử lý với mức phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000

    Hiện tại: với hành vi trên thì sẽ xử lý bằng hình thức đình chỉ việc tổ chức cập nhật kiến thưsc cho kiểm toán viên trong thời hạn từ 02 đến 06 tháng

    (Căn cứ: Khoản 2 Điều 37 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    55. Bổ sung thêm những hành vi sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000

    - Nộp Báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên cho Bộ Tài chính sau mỗi lớp học chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;

    -  Thông báo cho Bộ Tài chính về nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức lớp học, chi tiết về giảng viên, số lượng kiểm toán viên hành nghề đăng ký tham dự học trước khi tổ chức lớp học chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định; hoặc thông báo cho Bộ Tài chính khi có sự thay đổi về các nội dung trên chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;

    -  Nộp Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;

    - Kê khai không đúng thực tế, giả mạo, khai man hồ sơ để được chấp thuận tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên;

    Hiện tại: Không quy định những nội dung này

    (Căn cứ: Khoản 2 Điều 37 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    56. Bổ sung nội dung phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề kiểm toán khi thực hiện một trong các hành vi sau:

    - Không nộp Báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên cho Bộ Tài chính sau mỗi lớp học;

    - Không thông báo cho Bộ Tài chính về nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức lớp học, chi tiết về giảng viên, số lượng kiểm toán viên hành nghề đăng ký tham dự học trước khi tổ chức lớp học; hoặc không thông báo cho Bộ Tài chính khi có sự thay đổi về các nội dung trên theo quy định;

    - Không tổ chức lớp nhưng báo cáo có tổ chức lớp.

    Hiện tại: Không quy định nội dung này

    (Căn cứ: Điểm a,b Khoản 3 Điều 37 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    57. Tăng mức phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đối với hành vi

    - Không nộp Báo cáo kết quả tổng kết tổ chức lớp học cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên

    - Thực hiện việc cập nhật kiến thức để tính giờ cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên hành nghề kiểm toán khi chưa được BTC chấp thuận

    - Báo cáo không đúng số lượng người tham gia học tập cập nhật kiến thức kiểm toán viên

    - Cấp GCN cho học viên thực tế không tham gia cập nhật kiến thức

     Hiện tại: Với hành vi này sẽ bị phạt  tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 hoặc đình chỉ việc tổ chức cập nhật kiến thức từ 03 đến 06 tháng.

    (Căn cứ: Điểm c, d, đ, g Khoản 3 Điều 37 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    58. Thêm hình thức xử phạt bổ sung với hành vi vi phạm:

    Đình chỉ việc tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên trong thời gian từ 01 đến 03 tháng

    Hiện tại: Không quy định nội dung này

    (Căn cứ: Khoản 4 Điều 37 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    59. Giảm mức phạt tiền xuống còn 5.000.000 đến 10.000.000 với hành vi

    - Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung Chứng chỉ kiểm toán viên;

    - Cho TC, cá nhân khác ngoài đơn vị mình thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên của mình để đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc đăng ký hành nghề kiểm toán tại đơn vị nơi mình thực tế không làm việc theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian.

    Hiện tại: phạt tiền từ 20.000.000 đên 30.000.000 với hành vi trên

    (Căn cứ: Khoản 1 Điều 38 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    59. Giảm mức phạt tiền còn 10.000.000 đến 20.000.000 đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký hành nghề khi:

    Doanh nghiệp thực hiện hành vi thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên của người không làm việc hoặc làm việc theo hợp đồng lao động không đảm bảo là làm toàn bộ thời gian tại đơn vị mình để đăng ký hành nghề kiểm toán.

    Hiện tại: phạt tiền từ 40.000.000 đên 50.000.000 với hành vi trên

    (Căn cứ: Khoản 2 Điều 38 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    60. Bổ sung nội dung phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ kiểm toán viên và hình thức xử phạt bổ sung khi vi phạm quy định về ĐK hành nghề kiểm toán.

    Hiện tại: không quy định nội dung này

    (Căn cứ: Khoản 3,4 Điều 38 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    61. Quy định mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế các thông tin, tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.

    * Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.

    * Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, khai man về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.

    * Bổ sung thêm hình thức phạt bổ sung khi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán viên.

    Hiện tại: phạt cảnh cáo với những vi phạm trên và không có hình thức phạt bổ sung.

    (Căn cứ: Khoản 1,2,3,4 Điều 39 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    62. Bổ sung xử phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp trả GCNĐKHN kiểm toná cho BTC chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định

    * Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi

    Nộp trả lại GCNĐKHN kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;

    Hiện tại: không quy định nội dung này

    (Căn cứ: Khoản 1; điểm a, Khoản 2 Điều 40 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    63. Giảm mức phạt tiền: từ 5.000.000 đến 10.000.000 đối với hành vi sử dụng GCNĐKHN kiểm toán đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán độc lập.

    Hiện tại: đối với cá nhân thì mức phạt từ 10.000.000 đến 20.000.000. Với tổ chức thì 40.000.000 đến 50.000.000 khi vi phạm nội dung trên

    (Căn cứ: điểm b, Khoản 2 Điều 40 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    64. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính theo quy định.

    Hiện tại: phạt cảnh cáo với hành vi trên.

    (Căn cứ: Khoản 3 Điều 40 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

     
    Báo quản trị |  
  • #489990   19/04/2018

    TuyenBig
    TuyenBig
    Top 100
    Female
    Trung cấp

    Bắc Kạn , Việt Nam
    Tham gia:27/03/2018
    Tổng số bài viết (741)
    Số điểm: 27039
    Cảm ơn: 24
    Được cảm ơn 952 lần


    65. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

    Với hành vi xác nhận các tài liệu không đúng thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

    * Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

    Với hành vi kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

    * Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

    Với hành vi gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

    * Bổ sung hình thức phạt bổ sung với những hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp GCN đủ ĐKKD DV kiểm toán

    Hiện tại: Phạt cảnh cáo với những hành vi trên và không có hình thức phạt bổ sung

    (Căn cứ: Khoản 1,2,3,4 Điều 41 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    66. Bổ sung thêm hình thức phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp khi:

    - Nộp trả lại GCN đủ ĐKKD DV kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi bị thu hồi;

    - Làm thủ tục cấp lại GCN đủ ĐKKD DV kiểm toán toán chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.

    * Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi sau:

    - Nộp trả lại GCN đủ ĐKKD DV kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi bị thu hồi;

    - Không làm thủ tục hoặc làm thủ tục cấp lại GCN đủ ĐKKD DV vụ kiểm toán chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;

    Hiện tại: Không quy định những nội dung này

    (Căn cứ: Khoản 1, điểm a,c Khoản 2 Điều 42 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    67. Giảm mức phạt tiền với hành vi không làm thủ tục điều chỉnh GCNĐK đủ ĐKKD DV kiểm toán khi có thay đổi

    Không làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi có thay đổi phải điều chỉnh theo quy định sẽ xử lý bằng hình phạt cảnh cáo.

    Hiện tại: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với hành vi trên

    (Căn cứ: điểm b Khoản 2 Điều 42 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    68. Thay đổi nội dung xử lý sẽ phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000  

    - Với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán

    - Cho thuê, cho mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán

    Hiện tại: xử lý tước quyền sử dụng GCN đủ ĐKKD  DV kiểm toán trong thời hạn 12 đến 24 tháng đối với những hành vi trên.

    (Căn cứ: điểm d, đ Khoản 2 Điều 42 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    69. Thay đổi hình thức xử lý, tiến hành Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi:

    Không nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính khi bị thu hồi.

    Hiện tại: phạt cảnh cáo với hành vi trên

    (Căn cứ: Khoản 3 Điều 42 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    70. Thay đổi hình thức xử lý, tiến hành Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi:

    Giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

    * Bổ sung hình thức phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng GCN đủ ĐKKD DV kiểm toán: Tịch thu tang vật vi phạm

    Hiện tại: không có hình thức phạt bổ sung và xử lý vi phạm trên bằng hình thức tước quyền sử dụng GCN đủ ĐKKD DV kiểm toán

    (Căn cứ: Khoản 4,5 Điều 42 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    71. Giảm mức phạt xuống còn từ 5.000.000 đến 10.000.000 với hành vi:

    Doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định nhưng sử dụng cụm từ "kiểm toán" trong tên gọi.

    Hiện tại: hành vi trên sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000

    (Căn cứ: Khoản 1 Điều 43 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    72. Thay đổi nội dung xử lý với hành vi tiếp tục KD DV theo quy định khi đã tạm ngừng hoặc bị đình chỉ kinh doanh DV kiểm toán

    Hành vi trên sẽ bị phạt tiền từ  40.000.000 đến 50.000.000 ngoài ra hành vi trên còn có hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng GCN đủ ĐKKD DV kiểm toán trong thời gian từ 03 đến 06 tháng

    Hiện tại: Tước quyền sử dụng GCN đủ ĐKKD DV kiểm toán trong thời gian từ 12 đến 24 tháng

    (Căn cứ: Điểm b, Khoản 3; Khoản 4 Điều 43 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    73. Tăng 10 lần mức phạt tiền đối với hành vi thực hiện việc mua BH trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng, rủi ro nghề nghiệp không đúng với quy định của BTC.

    Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp không đúng với quy định của Bộ Tài chính.

    Hiện tại: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng với hành vi trên.

    (Căn cứ: Khoản 1, Điều 44 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    74. tăng 02 lần mức phạt tiền đối với hành vi không thực hiện mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp

    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên

    Hiện tại: phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đối với hành vi trên.

    (Căn cứ: Khoản 2, Điều 44 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    75. Bổ sung hình thức phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 với hành vi không đảm bảo độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, điều kiện  theo quy định

    Thực hiện kiểm toán cho khách hàng khi không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

    Hiện tại: Không quy định nội dung này

    (Căn cứ: Điều 45 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    76. Thay đổi đối tượng áp dụng xử phạt quy định về hành vi vi phạm quy định về bảo mật

    - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin có liên quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

    - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán không xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo mật.

    Hiện tại:

    - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân tiết lộ thông tin có liên quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

    - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán không xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo mật.

    (Căn cứ: Khoản 1, 2 Điều 47 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    78. Thay đổi nội dung xử phạt: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thông tin có liên quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

    * Bổ sung hình thức phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng GCNĐK hành nghề kiểm toán từ 03 đến 06 tháng với kiểm toán viên và 06 đến 12 tháng đối với doanh nghiệp

    Hiện tại: xử lý cá nhân và tổ chức vi phạm bằng hình thức đình chỉ hành nghề kiểm toán  trong thời gian từ 03 đến 06 tháng với hành vi trên và không có hình thức phạt bổ sung

    (Căn cứ: Khoản 3, 4 Điều 47 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    79. Tăng mức phạt tiền đối với hành vi ký báo cáo kiểm toán khi không phải là kiểm toán viên hành nghề;

    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kiểm toán viên ký báo cáo kiểm toán khi không phải là kiểm toán viên hành nghề;

    Hiện tại:  phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 với cá nhân thực hiện hành vi trên.

    (Căn cứ: Điểm a, Khoản 1 Điều 48 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    80. Thay đổi hình thức xử lý với hành vi ký báo cáo kiểm toán quá ba năm liên tục cho một đơn vị kiểm toán

    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kiểm toán viên ký báo cáo kiểm toán quá ba năm liên tục cho một đơn vị được kiểm toán.

    Hiện tại: Đình chỉ hành nghề kế toán trong thời gian từ 03 đến 06 tháng với hành vi trên của kiểm toán viên

    (Căn cứ: Điểm b, Khoản 1 Điều 48 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    81. Tăng phạt tiền với hành vi không giải trình về nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền

    Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không giải trình về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, của đại diện chủ sở hữu đơn vị được kiểm toán.

    Hiện tại: Phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 với hành vi trên

    (Căn cứ: Khoản 4 Điều 48 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    82.  Thay đổi hình thức xử lý doanh nghiệp kiểm toán với hành vi bố trí người ký báo cáo kiểm toán khi không phải là kiểm toán viên hành nghề và bố trí kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán quá 3 năm liên tục cho một đơn vị được kiểm toán.

    Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện những hành vi trên

    * Bổ sung hình thức phạt bổ sung với hành vi vi phạm quy định về báo cáo kiểm toán bằng hình thức tước quyền sử dụng GCN ĐKHN kiểm toán từ 03 đến 06 tháng với kiểm toán viên và 06 đến 12 tháng đối với doanh nghiệp.

    Hiện tại: Đình chỉ kinh doanh DV kiểm toán từ 03 đến 06 tháng với hành vi trên và không có hình thức phạt bổ sung.

    (Căn cứ: Khoản 5, 6 Điều 48 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    83. Thay đổi hình thức xử lý với hành vi thông tin, giới thiệu sai sự thật về trình độ và khả năng cung cấp dịch vụ của kiểm  toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.

    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trên

    (Căn cứ: Điểm a, Khoản 1, Điều 49 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    84. Bổ sung hành vi thực hiện thu nợ cho đơn vị được kiểm soát sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000

    Hiện tại: Không có nội dung này

    (Căn cứ: Điểm g, Khoản 1, Điều 49 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    86. Thay đổi hình thức xử lý với hành vi thông đồng móc nối với đơn vị kiểm toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán; giả mạo, khai man hồ sơ kiểm toán.

    Phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 với những hành vi trên

    Hiện tại: Đình chỉ hành nghề từ 06 đến 12 tháng với những hành vi trên

    (Căn cứ: Điểm a, b Khoản 2, Điều 49 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    87. Thay đổi hình thức xử lý với hành vi hành nghề kiểm toán với tư cách cá nhân; Làm việc cho từ hai doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam trở lên trong cùng một thời gian; Góp vốn vào từ hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên.

    Phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 với những hành vi trên

    * Bổ sung hình thức phạt bổ sung với hành vi vi phạm quy định về tính độc lập

    Hiện tại: Tước quyền sử dụng GCNĐKHN kiểm toán từ 12 đến 24 tháng với những hành vi trên và không có hình thức phạt bổ sung.

     (Căn cứ: Điểm d, đ, e Khoản 2; Khoản 3 Điều 49 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    88. Thay đổi hình thức xử lý với hành vi không lập hồ sơ kiểm toán đối với cuộc kiểm toán

    Phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 đồng thời thêm hình thức phạt bổ sung đối với hành vi trên là tước quyền sử dụng GCNĐKHN kiểm toán từ 03 đến 06 tháng

    Hiện tại: đình chỉ hành nghề kiểm toán từ 06 đến 12 tháng với hành vi trên

    (Căn cứ: Khoản 1; Khoản 2 Điều 50 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    89. Thay đổi hình thức xử lý với hành vi phạm của tổ chức vi phạm quy định về lập hồ sơ kiểm toán

    Tước quyền sử dụng GCNĐKHN kiểm toán từ 06 đến 12 tháng với hành vi trên là hình thức xử phạt bổ sung

    Hiện tại: đình chỉ kinh doanh DV kiểm toán từ 06 đến 12 tháng với hành vi trên

    (Căn cứ: Điểm b, Khoản 2 Điều 50 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

     

     

     
    Báo quản trị |  
  • #490016   20/04/2018

    TuyenBig
    TuyenBig
    Top 100
    Female
    Trung cấp

    Bắc Kạn , Việt Nam
    Tham gia:27/03/2018
    Tổng số bài viết (741)
    Số điểm: 27039
    Cảm ơn: 24
    Được cảm ơn 952 lần


    90.  Tăng 02 lần mức phạt tiền với hành vi doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện lưu trữ hồ sơ kiểm toán bằng giấy hoặc bằng dữ liệu điện tử

    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối hành vi trên

    Hiện tại: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với hành vi trên

    (Căn cứ: Khoản 2, điều 51 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    91. Tăng mức phạt tiền với hành vi không thực hiện kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tài chính tổng hợp và các công việc kiểm toán khác theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và pháp luật khác có liên quan.

    Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán không  thực hiện hành vi trên

    Hiện tại: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với hành vi trên

     (Căn cứ: Khoản 3, điều 53 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    92. Giảm mức phạt tiền với hành vi  thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính chậm hơn so với thời hạn quy định.

    Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính chậm hơn so với thời hạn quy định.

    Hiện tại: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với hành vi vi phạm trên.

    (Căn cứ: Khoản 2, điều 54 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    93. Bổ sung xử lý hành vi từ chối cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc kiểm toán theo yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề hoặc doanh nghiệp kiểm toán;

    Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 với hành vi trên

    Hiện tại: Không quy định nội dung này

    (Căn cứ: Điểm a, Khoản 2, điều 55 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    94. Bổ sung nội quy quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận

    Phạt cảnh cáo đối với DN kiểm toán được chấp thuận thực hiện báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền chấp thuận khi thay đổi tên gọi, trụ sở, lĩnh vực hành nghề, danh sách kiểm toán viên hành nghề và các thay đổi dẫn đến việc không còn đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.

    - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với DN kiểm toán được chấp thuận báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền chấp thuận khi thay đổi tên gọi, trụ sở, lĩnh vực hành nghề, danh sách kiểm toán viên hành nghề và các thay đổi dẫn đến việc không còn đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định.

    - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với DN kiểm toán được chấp thuận không báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền chấp thuận khi thay đổi tên gọi, trụ sở, lĩnh vực hành nghề, danh sách kiểm toán viên hành nghề và các thay đổi dẫn đến việc không còn đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán.

    Hiện tại: không quy định nội dung này

    (Căn cứ: điều 56 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    95. Thay đổi hình thức xử lý với hành vi kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán, kỳ báo cáo kiểm toán hoặc báo cáo kết quả công tác soát xét cho đơn vị có lợi ích công chúng khi chưa được chấp thuận của BTC hoặc khi bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận.

    Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với hành vi trên

    Hiện tại: đình chỉ hành nghề kiểm toán từ 06 đến 12 tháng với hành vi trên

    (Căn cứ: Khoản 1, điều 57 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    96. Sửa đổi, bổ sung nội dung phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi:

    - DV kiểm toán thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng khi thuộc một trong các trường hợp không được kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng;

    - Đơn vị có lợi ích công chúng lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán, soát xét đã ký với doanh nghiệp kiểm toán trong trường hợp doanh nghiệp kiểm toán đó bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán.

    Hiện tại: Không quy định nội dung này

    (Căn cứ: Điểm a,c Khoản 2, điều 57 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    97. Giảm mức phạt tiền với hành vi đơn vị có lợi ích công chúng lựa chọn DN kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét khi DN kiểm toán chưa được chấp thuận của BTC

    Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi trên

    Hiện tại: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với hành vi trên

    (Căn cứ: Điểm b, Khoản 2, điều 57 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    98. Thay đổi hình thức xử lý với hành vi doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét cho đơn vị có lợi ích công chúng khi chưa được chấp thuận của BTC hoặc khi bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán.

    Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi trên, đồng thời bổ sung hình thức phạt bổ sung tước quyền sử dụng GCN đủ ĐKKDDV kiểm toán từ 03 đến 06 tháng với DN thực hiện hành vi từ lần thứ hai trở đi.

    Hiện tại: đình chỉ KD từ 06 đến 12 tháng đối với hành vi này và không có hình thức xử phạt bổ sung.

    (Căn cứ: Khoản 3; Điểm b, Khoản 4, điều 57 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    99.  Bổ sung hình thức xử lý phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với DN kiểm toán thực hiện hành vi vi phạm công bố và cập nhật đầy đủ thông tin trong báo cáo minh bạch trên trang thông tin điện tử chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định.

    Hiện tại: Không quy định nội dung này

    (Căn cứ: Khoản 2, điều 58 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    100. Tăng mức xử lý với hành vi:

    - Không lập trang thông tin điện tử theo quy định;

    - Không công bố và không cập nhật đầy đủ thông tin trong báo cáo minh bạch trên trang thông tin điện tử;

    - Công bố sai lệch thông tin trong báo cáo minh bạch.

    Hiện tại: phạt cảnh cáo với hành vi Không lập trang thông tin điện tử theo quy định, đối với hai hành vi còn lại thì mức phạt tiền từ  5.000.000 đến 10.000.000

    (Căn cứ: Khoản 3, điều 58 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    101. Tăng 02 lần mức phạt tiền với hành vi kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng.

    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trên

    Hiện tại: đối với hành vi trên thì mức phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000

    (Căn cứ: Khoản 2, điều 59 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    102. Tăng mức phạt tiền với hành vi giả mạo, khai man hồ sơ để đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng.

    Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với hành vi trên

    Hiện tại: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trên

    (Căn cứ: Khoản 3, điều 59 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    103. Bổ sung những quy định sẽ bị xử phạt hành vi vi phạm quy định liên quan đến trách nhiệm của đơn vị có lợi ích công chính sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000:

    - Lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận khác đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính khi báo cáo tài chính đó đã được một DN kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật.

    - Không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền chấp thuận DN kiểm toán thực hiện kiểm toán cho đơn vị mình lý do thay đổi DN kiểm toán được chấp thuận so với năm trước liền kề và lý do thay đổi DN kiểm toán được chấp thuận đang thực hiện kiểm toán (nếu có).

    - Không thông báo với cơ quan có thẩm quyền chấp thuận DN kiểm toán thực hiện kiểm toán cho đơn vị mình khi phát hiện kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập.

    - Cung cấp thông tin, số liệu không đúng sự thật liên quan đến các báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

    - Không giải trình, cung cấp thông tin liên quan đến các báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

    Hiện tại: Không quy định những nội dung này

    (Căn cứ: Khoản 3, 4, 5, 6, 7 điều 60 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

     

     

     

     
    Báo quản trị |  
  • #490037   20/04/2018

    TuyenBig
    TuyenBig
    Top 100
    Female
    Trung cấp

    Bắc Kạn , Việt Nam
    Tham gia:27/03/2018
    Tổng số bài viết (741)
    Số điểm: 27039
    Cảm ơn: 24
    Được cảm ơn 952 lần


    104. Thay đổi hình thức xử lý với hành vi  thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng quá 4 năm tài chính liên tục.

    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trên đông thời bổ sung hình thức xử phạt bổ sung là tước GCNĐKHN từ 03 đến 06 tháng

    Hiện tại: đình chỉ hành nghề kiểm toán với nội dung hành vi trong thời gian 5 năm tài chính liên tục và không có hình thức phạt bổ sung với hành vi trên.

    (Căn cứ: Khoản 2; Điểm b, Khoản 4 Điều 61 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    105. Thay đổi hình thức xử lý với hành vi DN kiểm toán bố trí kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho một đơn vị có lợi ích công chúng quá 4 năm tài chính liên tục.

    Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi trên đông thời bổ sung hình thức xử phạt bổ sung là tước GCNĐKHN từ 03 đến 06 tháng.

    Hiện tại: đình chỉ KDDV kiểm toán với nội dung hành vi trong thời gian 5 năm tài chính liên tục và không có hình thức phạt bổ sung với hành vi trên.

    (Căn cứ: Điểm b, Khoản 3; Điểm b, Khoản 4 Điều 61 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    106. Bổ sung nội dung xử lý hành vi đối với doanh nghiệp kinh doanh kiểm toán nước ngoài thực hiện hành vi tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.

    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trên

    Hiện tại: Không quy định nội dung này

    (Căn cứ:  Khoản 1 Điều 62 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    107. Thay đổi hình thức xử lý Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với:

    - Hành vi giả mạo hồ sơ đề nghị đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới

    - Cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;

    - Tiếp tục kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam khi đã tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán, bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.

    * Bổ sung thêm hình thức xử phạt bổ sung với các hành vi trên: Tước quyền sử dụng GCN đủ ĐKKD trong thời gian 03 đến 06 tháng

    * Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc thực hiện các hành vi vi phạm

    Hiện tại: đình chỉ việc  cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại VN trong thời hạn 24 tháng và không có hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả

    (Căn cứ:  Khoản 2, 3, 4 Điều 62 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    108. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:

    - Thanh toán và chuyển tiền liên quan đến cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới không theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;

    - Không giao kết hợp đồng kiểm toán theo quy định của pháp luật Việt Nam khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;

    - Không lập hợp đồng liên danh khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định.

    Hiện tại: Với hành vi thanh toán và chuyển tiền liên quan đến cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới không theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam thì mức phạt 20.000.000 đến 30.000.000. Hai hành vi còn lại áp dụng hình thức xử lý là đình chỉ việc cung cấp DV kiểm toán qua biên giới tại VN từ 12 đến 24 tháng với DNNN và 06 đến 12 tháng với DNVN

    (Căn cứ:  Khoản 1 Điều 63 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    109. Thay đổi mức xử lý :Tiến hành Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi sau:

    - DN kiểm toán tại VN thực hiện liên danh với DNNN không đủ điều kiện kinh doanh DV kiểm toán qua biên giới theo quy định khi cung cấp DV kiểm toán qua biên giới tại VN;

    - DN kiểm toán nước ngoài thực hiện liên danh với DN tại VN không đủ điều kiện KD DV kiểm toán theo quy định khi cung cấp DVkiểm toán qua biên giới tại VN

    Hiện tại: Đình chỉ việc cung cấp DV kiểm toán qua biên giới tại VN từ 12 đến 24 tháng đối với DNNN và 06 đến 12 tháng với DNVN

    (Căn cứ:  Khoản 2 Điều 63 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    110. Thay đổi mức xử lý với hành vi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không thực hiện liên danh với doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.

    Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi trên

    * Bổ sung hình thức xử phạt bổ sung với những hành vi vi phạm trên

    Hiện tại: Đình chỉ việc cung cấp DV kiểm toán qua biên giới tại VN từ 12 đến 24 tháng đối với DNNN và 06 đến 12 tháng với DNVN và không có hình thức xử phạt bổ sung.

    (Căn cứ:  Khoản 3 Điều 63 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    111. Bổ sung những quy định mới về Xử phạt hành vi vi phạm về nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới

    * Phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:

    - Thông báo cho BTC chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định để được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;

    - Nộp BCTC hàng năm đã được kiểm toán kèm theo báo cáo kiểm toán của DN kiểm toán độc lập, văn bản nhận xét của cơ quan quản lý hành nghề kiểm toán nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kiểm toán và các quy định pháp luật khác cho BTC chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;

    - Nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho BTC chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.

    *  Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:

    - Thông báo cho BTC chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định để được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;

    - Nộp báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán kèm theo báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán độc lập, văn bản nhận xét của cơ quan quản lý hành nghề kiểm toán nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kiểm toán và các quy định pháp luật khác cho BTC chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;

    - Báo cáo không đầy đủ nội dung hoặc nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho BTC chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định.

    * Có hình thức xử phạt bổ sung:

    Tước quyền sử dụng GCN đủ ĐKKDDV kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

    Hiện tại: Không quy định những nội dung này

    (Căn cứ:  Khoản 1,2,5  Điều 64 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    112. giảm mức phạt tiền với hành vi không thông báo cho Bộ Tài chính khi không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định để được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới; Không nộp báo cáo tài chính hàng năm,...; Không báo cáo, báo cáo không đúng thực tế về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ,...

    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với những hành vi trên

    Hiện tại: Phạt tiền 40.000.000 đến 50.000.000 với những hành vi trên

    (Căn cứ: Khoản 3  Điều 64 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    113.Thay đổi mức xử lý với hành vi Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm hoặc cung cấp dịch vụ kiểm toán khi thuộc các trường hợp không được thực hiện; Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm hoặc cung cấp dịch vụ kiểm toán khi thuộc các trường hợp không được thực hiện,..; Không báo cáo, giải trình cho các cơ quan chức năng của Việt Nam các nội dung liên quan,..

    Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với những hành vi trên

    Hiện tại: Đình chỉ việc cung cấp DV kiểm toán qua biên giới tại VN trong thời gian từ 12 đến 24 tháng

    (Căn cứ:  Khoản 4  Điều 64 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    114. Thay đổi mức phạt với hành vi không lưu trữ hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;

    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng Không lưu trữ hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện

    * Bổ sung mức Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng lưu trữ không đầy đủ hồ sơ của cuộc kiểm toán với hành vi lưu trữ không đầy đủ hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện,…

    Hiện tại: đình chỉ kinh doanh DV kiểm toán từ 06 đến 12 tháng với hành vi không lưu trữ toàn bộ hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên doanh

    (Căn cứ:  Điểm a, Khoản 1,2  Điều 65 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    115. thay đổi mức xử lý với một số hành vi sau:

    - Giải trình không đầy đủ, không đúng thời hạn quy định với các cơ quan chức năng về báo cáo kiểm toán, hồ sơ kiểm toán và các vấn đề khác phát sinh sẽ bị phạt tiền từ 5.000.0000 đến 10.000.000

    - Không lưu trữ hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh; Không cung cấp cho cơ quan chức năng hồ sơ của cuộc kiểm toán; Không giải trình cho các cơ quan chức năng về báo cáo kiểm toán, hồ sơ kiểm toán và các vấn đề khác phát sinh; Không báo cáo cho BTC tình hình thực hiện liên danh,… Những hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000

    *Bổ sung hình thức xử phạt bổ sung với hành vi vi phạm quy định về liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam

    Hiện tại: đình chỉ kinh doanh DV kiểm toán từ 06 đến 12 tháng với hành vi không lưu trữ toàn bộ hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên doanh và không có hình thức xử phạt bổ sung

    (Căn cứ: Điểm b, c Khoản 1; Điểm b,c,d Khoản 2; Khoản 3  Điều 65 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    116. Thay đổi hình thức xử lý với hành vi thông báo chậm cho BTC chậm dưới 15 ngày khi có thay đổi phải thông báo theo quy định

    Phạt cảnh cáo với hành vi trên và phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000

    Hiện tại: Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000  với hành vi trên

    (Căn cứ:  Điểm a, Khoản 1, 2 Điều 66 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    117. Bổ sung những quy định sẽ bị phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện các hành vi:

    - Nộp báo cáo tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của các kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;

    - Thông báo bằng văn bản cho BTC Bộ chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp phải thông báo theo quy định của pháp luật;

    - Báo cáo BTC chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi bị mất, bị hư hỏng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

    - Nộp cho BTC Báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;

    - Nộp cho BTC báo cáo tình hình hoạt động năm, Báo cáo tài chính năm trước liền kề chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;

    - Thông báo bằng văn bản cho BTC chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh kiểm toán;

    - Nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến BTC chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;

    - Báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.

    * Bổ sung mức phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 hoặc phạt từ 10.000.000 đến 20.000.000 tùy theo mức độ nặng hơn với những hành vi trên

    Hiện tại: Không quy định những nội dung này

    (Căn cứ:  Điểm b,c,d, đ, e, g. h, i Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3 Điều 66 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    118. Tăng mức phạt tiền với hành vi không thông báo cho BTC khi thay đổi phải thông báo theo quy định

    Phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 với hành vi này.

    Hiện tại: phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 với hành vi trên

    (Căn cứ:  Điểm a, Khoản 3 Điều 66 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    119. bổ sung hành vi sẽ bị phạt cảnh cáo khi vi phạm đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện thông báo, báo cáo cho BTC

    Tùy theo mức độ mà Phạt cảnh cáo với hành vi, Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng ,Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi Doanh nghiệp kiểm toán bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu; Có yêu cầu của Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành nghề kiểm toán của mình.

    Hiện tại: Không quy định nội dung trên

    (Căn cứ: Khoản 1,2,3 Điều 67 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    120. Bổ sung nội dung xử phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài

    * Phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:

    - Nộp Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;

    - Nộp Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;

    - Thực hiện báo cáo khi có yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.

    * Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:

    - Nộp chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

    -  Nộp chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán;

    - Báo cáo chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định hoặc báo cáo không đầy đủ theo yêu cầu khi có yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập;

    - Cung cấp không đúng thời hạn quy định, không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán.

    * Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:

    - Không nộp Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

    - Không nộp Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán;

    - Không báo cáo theo yêu cầu khi có yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập;

    - Không cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán.

    Hiện tại: Không quy định nội dung trên

    (Căn cứ: Khoản 1,2,3 Điều 68 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    121. bổ sung thêm 02 hành vi sẽ bị phạt tiền với donh nghiệp kiểm toán từ 20.000.000 đến 30.000.000

    - Không bố trí kiểm toán viên hành nghề và những người có trách nhiệm liên quan làm việc với Đoàn kiểm tra;

    - Không ký báo cáo kết quả kiểm tra ngay khi kết thúc cuộc kiểm tra.

    * Có hình thức xử phạt bổ sung với những hàng vi trên.

    (Căn cứ: Điểm g,h Khoản 4; Khoản 5 Điều 68 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    122. Bổ sung thẩm quyền xử phạt với Chánh thanh tra Sở Tài chính  và Chánh Thanh tra Bộ tài chính

    - Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.

    - Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.

    Hiện tại: Không quy định nội dung trên

    (Căn cứ: Khoản 2, 3 Điều 70 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    123. Sửa đổi, bổ sung thẩm quyền xử phạt hành chính với Chủ tịch UNBN cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh

    * Chủ tịch UNBN cấp xã

    - Phạt tiền tối đa đến 5.000.000 đồng;

    - Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại khoản này.

    * Chủ tịch UNBN cấp huyện

    - Phạt tiền tối đa đến 25.000.000 đồng;

    - Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại khoản này;

    - Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

    * Chủ tịch UNBN cấp tỉnh

    - Phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân;

    - Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;

    - Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

    Hiện tại: Không có những quy định này và những mức phạt tiền quy định giữa cá nhân và tổ chức là khác nhau

    (Căn cứ: Khoản 1, 2, 3 Điều 71 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

     
    Báo quản trị |  
  • #490038   20/04/2018

    TuyenBig
    TuyenBig
    Top 100
    Female
    Trung cấp

    Bắc Kạn , Việt Nam
    Tham gia:27/03/2018
    Tổng số bài viết (741)
    Số điểm: 27039
    Cảm ơn: 24
    Được cảm ơn 952 lần


    104. Thay đổi hình thức xử lý với hành vi  thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng quá 4 năm tài chính liên tục.

    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trên đông thời bổ sung hình thức xử phạt bổ sung là tước GCNĐKHN từ 03 đến 06 tháng

    Hiện tại: đình chỉ hành nghề kiểm toán với nội dung hành vi trong thời gian 5 năm tài chính liên tục và không có hình thức phạt bổ sung với hành vi trên.

    (Căn cứ: Khoản 2; Điểm b, Khoản 4 Điều 61 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    105. Thay đổi hình thức xử lý với hành vi DN kiểm toán bố trí kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho một đơn vị có lợi ích công chúng quá 4 năm tài chính liên tục.

    Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi trên đông thời bổ sung hình thức xử phạt bổ sung là tước GCNĐKHN từ 03 đến 06 tháng.

    Hiện tại: đình chỉ KDDV kiểm toán với nội dung hành vi trong thời gian 5 năm tài chính liên tục và không có hình thức phạt bổ sung với hành vi trên.

    (Căn cứ: Điểm b, Khoản 3; Điểm b, Khoản 4 Điều 61 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    106. Bổ sung nội dung xử lý hành vi đối với doanh nghiệp kinh doanh kiểm toán nước ngoài thực hiện hành vi tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.

    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trên

    Hiện tại: Không quy định nội dung này

    (Căn cứ:  Khoản 1 Điều 62 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    107. Thay đổi hình thức xử lý Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với:

    - Hành vi giả mạo hồ sơ đề nghị đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới

    - Cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;

    - Tiếp tục kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam khi đã tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán, bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.

    * Bổ sung thêm hình thức xử phạt bổ sung với các hành vi trên: Tước quyền sử dụng GCN đủ ĐKKD trong thời gian 03 đến 06 tháng

    * Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc thực hiện các hành vi vi phạm

    Hiện tại: đình chỉ việc  cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại VN trong thời hạn 24 tháng và không có hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả

    (Căn cứ:  Khoản 2, 3, 4 Điều 62 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    108. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:

    - Thanh toán và chuyển tiền liên quan đến cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới không theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;

    - Không giao kết hợp đồng kiểm toán theo quy định của pháp luật Việt Nam khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;

    - Không lập hợp đồng liên danh khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định.

    Hiện tại: Với hành vi thanh toán và chuyển tiền liên quan đến cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới không theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam thì mức phạt 20.000.000 đến 30.000.000. Hai hành vi còn lại áp dụng hình thức xử lý là đình chỉ việc cung cấp DV kiểm toán qua biên giới tại VN từ 12 đến 24 tháng với DNNN và 06 đến 12 tháng với DNVN

    (Căn cứ:  Khoản 1 Điều 63 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    109. Thay đổi mức xử lý :Tiến hành Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi sau:

    - DN kiểm toán tại VN thực hiện liên danh với DNNN không đủ điều kiện kinh doanh DV kiểm toán qua biên giới theo quy định khi cung cấp DV kiểm toán qua biên giới tại VN;

    - DN kiểm toán nước ngoài thực hiện liên danh với DN tại VN không đủ điều kiện KD DV kiểm toán theo quy định khi cung cấp DVkiểm toán qua biên giới tại VN

    Hiện tại: Đình chỉ việc cung cấp DV kiểm toán qua biên giới tại VN từ 12 đến 24 tháng đối với DNNN và 06 đến 12 tháng với DNVN

    (Căn cứ:  Khoản 2 Điều 63 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    110. Thay đổi mức xử lý với hành vi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không thực hiện liên danh với doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.

    Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi trên

    * Bổ sung hình thức xử phạt bổ sung với những hành vi vi phạm trên

    Hiện tại: Đình chỉ việc cung cấp DV kiểm toán qua biên giới tại VN từ 12 đến 24 tháng đối với DNNN và 06 đến 12 tháng với DNVN và không có hình thức xử phạt bổ sung.

    (Căn cứ:  Khoản 3 Điều 63 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    111. Bổ sung những quy định mới về Xử phạt hành vi vi phạm về nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới

    * Phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:

    - Thông báo cho BTC chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định để được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;

    - Nộp BCTC hàng năm đã được kiểm toán kèm theo báo cáo kiểm toán của DN kiểm toán độc lập, văn bản nhận xét của cơ quan quản lý hành nghề kiểm toán nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kiểm toán và các quy định pháp luật khác cho BTC chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;

    - Nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho BTC chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.

    *  Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:

    - Thông báo cho BTC chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định để được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;

    - Nộp báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán kèm theo báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán độc lập, văn bản nhận xét của cơ quan quản lý hành nghề kiểm toán nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kiểm toán và các quy định pháp luật khác cho BTC chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;

    - Báo cáo không đầy đủ nội dung hoặc nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho BTC chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định.

    * Có hình thức xử phạt bổ sung:

    Tước quyền sử dụng GCN đủ ĐKKDDV kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

    Hiện tại: Không quy định những nội dung này

    (Căn cứ:  Khoản 1,2,5  Điều 64 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    112. giảm mức phạt tiền với hành vi không thông báo cho Bộ Tài chính khi không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định để được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới; Không nộp báo cáo tài chính hàng năm,...; Không báo cáo, báo cáo không đúng thực tế về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ,...

    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với những hành vi trên

    Hiện tại: Phạt tiền 40.000.000 đến 50.000.000 với những hành vi trên

    (Căn cứ: Khoản 3  Điều 64 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    113.Thay đổi mức xử lý với hành vi Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm hoặc cung cấp dịch vụ kiểm toán khi thuộc các trường hợp không được thực hiện; Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm hoặc cung cấp dịch vụ kiểm toán khi thuộc các trường hợp không được thực hiện,..; Không báo cáo, giải trình cho các cơ quan chức năng của Việt Nam các nội dung liên quan,..

    Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với những hành vi trên

    Hiện tại: Đình chỉ việc cung cấp DV kiểm toán qua biên giới tại VN trong thời gian từ 12 đến 24 tháng

    (Căn cứ:  Khoản 4  Điều 64 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    114. Thay đổi mức phạt với hành vi không lưu trữ hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;

    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng Không lưu trữ hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện

    * Bổ sung mức Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng lưu trữ không đầy đủ hồ sơ của cuộc kiểm toán với hành vi lưu trữ không đầy đủ hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện,…

    Hiện tại: đình chỉ kinh doanh DV kiểm toán từ 06 đến 12 tháng với hành vi không lưu trữ toàn bộ hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên doanh

    (Căn cứ:  Điểm a, Khoản 1,2  Điều 65 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    115. thay đổi mức xử lý với một số hành vi sau:

    - Giải trình không đầy đủ, không đúng thời hạn quy định với các cơ quan chức năng về báo cáo kiểm toán, hồ sơ kiểm toán và các vấn đề khác phát sinh sẽ bị phạt tiền từ 5.000.0000 đến 10.000.000

    - Không lưu trữ hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh; Không cung cấp cho cơ quan chức năng hồ sơ của cuộc kiểm toán; Không giải trình cho các cơ quan chức năng về báo cáo kiểm toán, hồ sơ kiểm toán và các vấn đề khác phát sinh; Không báo cáo cho BTC tình hình thực hiện liên danh,… Những hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000

    *Bổ sung hình thức xử phạt bổ sung với hành vi vi phạm quy định về liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam

    Hiện tại: đình chỉ kinh doanh DV kiểm toán từ 06 đến 12 tháng với hành vi không lưu trữ toàn bộ hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên doanh và không có hình thức xử phạt bổ sung

    (Căn cứ: Điểm b, c Khoản 1; Điểm b,c,d Khoản 2; Khoản 3  Điều 65 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    116. Thay đổi hình thức xử lý với hành vi thông báo chậm cho BTC chậm dưới 15 ngày khi có thay đổi phải thông báo theo quy định

    Phạt cảnh cáo với hành vi trên và phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000

    Hiện tại: Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000  với hành vi trên

    (Căn cứ:  Điểm a, Khoản 1, 2 Điều 66 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    117. Bổ sung những quy định sẽ bị phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện các hành vi:

    - Nộp báo cáo tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của các kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;

    - Thông báo bằng văn bản cho BTC Bộ chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp phải thông báo theo quy định của pháp luật;

    - Báo cáo BTC chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi bị mất, bị hư hỏng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

    - Nộp cho BTC Báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;

    - Nộp cho BTC báo cáo tình hình hoạt động năm, Báo cáo tài chính năm trước liền kề chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;

    - Thông báo bằng văn bản cho BTC chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh kiểm toán;

    - Nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến BTC chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;

    - Báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.

    * Bổ sung mức phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 hoặc phạt từ 10.000.000 đến 20.000.000 tùy theo mức độ nặng hơn với những hành vi trên

    Hiện tại: Không quy định những nội dung này

    (Căn cứ:  Điểm b,c,d, đ, e, g. h, i Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3 Điều 66 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    118. Tăng mức phạt tiền với hành vi không thông báo cho BTC khi thay đổi phải thông báo theo quy định

    Phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 với hành vi này.

    Hiện tại: phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 với hành vi trên

    (Căn cứ:  Điểm a, Khoản 3 Điều 66 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    119. bổ sung hành vi sẽ bị phạt cảnh cáo khi vi phạm đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện thông báo, báo cáo cho BTC

    Tùy theo mức độ mà Phạt cảnh cáo với hành vi, Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng ,Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi Doanh nghiệp kiểm toán bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu; Có yêu cầu của Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành nghề kiểm toán của mình.

    Hiện tại: Không quy định nội dung trên

    (Căn cứ: Khoản 1,2,3 Điều 67 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    120. Bổ sung nội dung xử phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài

    * Phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:

    - Nộp Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;

    - Nộp Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;

    - Thực hiện báo cáo khi có yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.

    * Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:

    - Nộp chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

    -  Nộp chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán;

    - Báo cáo chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định hoặc báo cáo không đầy đủ theo yêu cầu khi có yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập;

    - Cung cấp không đúng thời hạn quy định, không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán.

    * Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:

    - Không nộp Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

    - Không nộp Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán;

    - Không báo cáo theo yêu cầu khi có yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập;

    - Không cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán.

    Hiện tại: Không quy định nội dung trên

    (Căn cứ: Khoản 1,2,3 Điều 68 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    121. bổ sung thêm 02 hành vi sẽ bị phạt tiền với donh nghiệp kiểm toán từ 20.000.000 đến 30.000.000

    - Không bố trí kiểm toán viên hành nghề và những người có trách nhiệm liên quan làm việc với Đoàn kiểm tra;

    - Không ký báo cáo kết quả kiểm tra ngay khi kết thúc cuộc kiểm tra.

    * Có hình thức xử phạt bổ sung với những hàng vi trên.

    (Căn cứ: Điểm g,h Khoản 4; Khoản 5 Điều 68 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    122. Bổ sung thẩm quyền xử phạt với Chánh thanh tra Sở Tài chính  và Chánh Thanh tra Bộ tài chính

    - Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.

    - Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.

    Hiện tại: Không quy định nội dung trên

    (Căn cứ: Khoản 2, 3 Điều 70 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

    123. Sửa đổi, bổ sung thẩm quyền xử phạt hành chính với Chủ tịch UNBN cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh

    * Chủ tịch UNBN cấp xã

    - Phạt tiền tối đa đến 5.000.000 đồng;

    - Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại khoản này.

    * Chủ tịch UNBN cấp huyện

    - Phạt tiền tối đa đến 25.000.000 đồng;

    - Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại khoản này;

    - Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

    * Chủ tịch UNBN cấp tỉnh

    - Phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân;

    - Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;

    - Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

    Hiện tại: Không có những quy định này và những mức phạt tiền quy định giữa cá nhân và tổ chức là khác nhau

    (Căn cứ: Khoản 1, 2, 3 Điều 71 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn TuyenBig vì bài viết hữu ích
    PhamHuyen304 (27/07/2018)
  • #490550   28/04/2018

    TuyenBig
    TuyenBig
    Top 100
    Female
    Trung cấp

    Bắc Kạn , Việt Nam
    Tham gia:27/03/2018
    Tổng số bài viết (741)
    Số điểm: 27039
    Cảm ơn: 24
    Được cảm ơn 952 lần


    Theo yêu cầu của một số bạn thì mình đã cập nhật hoàn chỉnh và có thể tải toàn bộ tại file đính kèm dưới đây.

     
    Báo quản trị |