104. Thay đổi hình thức xử lý với hành vi thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng quá 4 năm tài chính liên tục.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trên đông thời bổ sung hình thức xử phạt bổ sung là tước GCNĐKHN từ 03 đến 06 tháng
Hiện tại: đình chỉ hành nghề kiểm toán với nội dung hành vi trong thời gian 5 năm tài chính liên tục và không có hình thức phạt bổ sung với hành vi trên.
(Căn cứ: Khoản 2; Điểm b, Khoản 4 Điều 61 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
105. Thay đổi hình thức xử lý với hành vi DN kiểm toán bố trí kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho một đơn vị có lợi ích công chúng quá 4 năm tài chính liên tục.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi trên đông thời bổ sung hình thức xử phạt bổ sung là tước GCNĐKHN từ 03 đến 06 tháng.
Hiện tại: đình chỉ KDDV kiểm toán với nội dung hành vi trong thời gian 5 năm tài chính liên tục và không có hình thức phạt bổ sung với hành vi trên.
(Căn cứ: Điểm b, Khoản 3; Điểm b, Khoản 4 Điều 61 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
106. Bổ sung nội dung xử lý hành vi đối với doanh nghiệp kinh doanh kiểm toán nước ngoài thực hiện hành vi tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trên
Hiện tại: Không quy định nội dung này
(Căn cứ: Khoản 1 Điều 62 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
107. Thay đổi hình thức xử lý Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với:
- Hành vi giả mạo hồ sơ đề nghị đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới
- Cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
- Tiếp tục kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam khi đã tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán, bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.
* Bổ sung thêm hình thức xử phạt bổ sung với các hành vi trên: Tước quyền sử dụng GCN đủ ĐKKD trong thời gian 03 đến 06 tháng
* Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc thực hiện các hành vi vi phạm
Hiện tại: đình chỉ việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại VN trong thời hạn 24 tháng và không có hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả
(Căn cứ: Khoản 2, 3, 4 Điều 62 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
108. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
- Thanh toán và chuyển tiền liên quan đến cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới không theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;
- Không giao kết hợp đồng kiểm toán theo quy định của pháp luật Việt Nam khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;
- Không lập hợp đồng liên danh khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định.
Hiện tại: Với hành vi thanh toán và chuyển tiền liên quan đến cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới không theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam thì mức phạt 20.000.000 đến 30.000.000. Hai hành vi còn lại áp dụng hình thức xử lý là đình chỉ việc cung cấp DV kiểm toán qua biên giới tại VN từ 12 đến 24 tháng với DNNN và 06 đến 12 tháng với DNVN
(Căn cứ: Khoản 1 Điều 63 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
109. Thay đổi mức xử lý :Tiến hành Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi sau:
- DN kiểm toán tại VN thực hiện liên danh với DNNN không đủ điều kiện kinh doanh DV kiểm toán qua biên giới theo quy định khi cung cấp DV kiểm toán qua biên giới tại VN;
- DN kiểm toán nước ngoài thực hiện liên danh với DN tại VN không đủ điều kiện KD DV kiểm toán theo quy định khi cung cấp DVkiểm toán qua biên giới tại VN
Hiện tại: Đình chỉ việc cung cấp DV kiểm toán qua biên giới tại VN từ 12 đến 24 tháng đối với DNNN và 06 đến 12 tháng với DNVN
(Căn cứ: Khoản 2 Điều 63 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
110. Thay đổi mức xử lý với hành vi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không thực hiện liên danh với doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi trên
* Bổ sung hình thức xử phạt bổ sung với những hành vi vi phạm trên
Hiện tại: Đình chỉ việc cung cấp DV kiểm toán qua biên giới tại VN từ 12 đến 24 tháng đối với DNNN và 06 đến 12 tháng với DNVN và không có hình thức xử phạt bổ sung.
(Căn cứ: Khoản 3 Điều 63 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
111. Bổ sung những quy định mới về Xử phạt hành vi vi phạm về nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới
* Phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
- Thông báo cho BTC chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định để được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;
- Nộp BCTC hàng năm đã được kiểm toán kèm theo báo cáo kiểm toán của DN kiểm toán độc lập, văn bản nhận xét của cơ quan quản lý hành nghề kiểm toán nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kiểm toán và các quy định pháp luật khác cho BTC chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
- Nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho BTC chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
* Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
- Thông báo cho BTC chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định để được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;
- Nộp báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán kèm theo báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán độc lập, văn bản nhận xét của cơ quan quản lý hành nghề kiểm toán nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kiểm toán và các quy định pháp luật khác cho BTC chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
- Báo cáo không đầy đủ nội dung hoặc nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho BTC chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định.
* Có hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng GCN đủ ĐKKDDV kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
Hiện tại: Không quy định những nội dung này
(Căn cứ: Khoản 1,2,5 Điều 64 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
112. giảm mức phạt tiền với hành vi không thông báo cho Bộ Tài chính khi không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định để được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới; Không nộp báo cáo tài chính hàng năm,...; Không báo cáo, báo cáo không đúng thực tế về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ,...
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với những hành vi trên
Hiện tại: Phạt tiền 40.000.000 đến 50.000.000 với những hành vi trên
(Căn cứ: Khoản 3 Điều 64 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
113.Thay đổi mức xử lý với hành vi Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm hoặc cung cấp dịch vụ kiểm toán khi thuộc các trường hợp không được thực hiện; Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm hoặc cung cấp dịch vụ kiểm toán khi thuộc các trường hợp không được thực hiện,..; Không báo cáo, giải trình cho các cơ quan chức năng của Việt Nam các nội dung liên quan,..
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với những hành vi trên
Hiện tại: Đình chỉ việc cung cấp DV kiểm toán qua biên giới tại VN trong thời gian từ 12 đến 24 tháng
(Căn cứ: Khoản 4 Điều 64 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
114. Thay đổi mức phạt với hành vi không lưu trữ hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng Không lưu trữ hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện
* Bổ sung mức Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng lưu trữ không đầy đủ hồ sơ của cuộc kiểm toán với hành vi lưu trữ không đầy đủ hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện,…
Hiện tại: đình chỉ kinh doanh DV kiểm toán từ 06 đến 12 tháng với hành vi không lưu trữ toàn bộ hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên doanh
(Căn cứ: Điểm a, Khoản 1,2 Điều 65 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
115. thay đổi mức xử lý với một số hành vi sau:
- Giải trình không đầy đủ, không đúng thời hạn quy định với các cơ quan chức năng về báo cáo kiểm toán, hồ sơ kiểm toán và các vấn đề khác phát sinh sẽ bị phạt tiền từ 5.000.0000 đến 10.000.000
- Không lưu trữ hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh; Không cung cấp cho cơ quan chức năng hồ sơ của cuộc kiểm toán; Không giải trình cho các cơ quan chức năng về báo cáo kiểm toán, hồ sơ kiểm toán và các vấn đề khác phát sinh; Không báo cáo cho BTC tình hình thực hiện liên danh,… Những hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000
*Bổ sung hình thức xử phạt bổ sung với hành vi vi phạm quy định về liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam
Hiện tại: đình chỉ kinh doanh DV kiểm toán từ 06 đến 12 tháng với hành vi không lưu trữ toàn bộ hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên doanh và không có hình thức xử phạt bổ sung
(Căn cứ: Điểm b, c Khoản 1; Điểm b,c,d Khoản 2; Khoản 3 Điều 65 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
116. Thay đổi hình thức xử lý với hành vi thông báo chậm cho BTC chậm dưới 15 ngày khi có thay đổi phải thông báo theo quy định
Phạt cảnh cáo với hành vi trên và phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000
Hiện tại: Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 với hành vi trên
(Căn cứ: Điểm a, Khoản 1, 2 Điều 66 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
117. Bổ sung những quy định sẽ bị phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện các hành vi:
- Nộp báo cáo tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của các kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
- Thông báo bằng văn bản cho BTC Bộ chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp phải thông báo theo quy định của pháp luật;
- Báo cáo BTC chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi bị mất, bị hư hỏng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
- Nộp cho BTC Báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
- Nộp cho BTC báo cáo tình hình hoạt động năm, Báo cáo tài chính năm trước liền kề chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
- Thông báo bằng văn bản cho BTC chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh kiểm toán;
- Nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến BTC chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
- Báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
* Bổ sung mức phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 hoặc phạt từ 10.000.000 đến 20.000.000 tùy theo mức độ nặng hơn với những hành vi trên
Hiện tại: Không quy định những nội dung này
(Căn cứ: Điểm b,c,d, đ, e, g. h, i Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3 Điều 66 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
118. Tăng mức phạt tiền với hành vi không thông báo cho BTC khi thay đổi phải thông báo theo quy định
Phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 với hành vi này.
Hiện tại: phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 với hành vi trên
(Căn cứ: Điểm a, Khoản 3 Điều 66 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
119. bổ sung hành vi sẽ bị phạt cảnh cáo khi vi phạm đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện thông báo, báo cáo cho BTC
Tùy theo mức độ mà Phạt cảnh cáo với hành vi, Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng ,Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi Doanh nghiệp kiểm toán bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu; Có yêu cầu của Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành nghề kiểm toán của mình.
Hiện tại: Không quy định nội dung trên
(Căn cứ: Khoản 1,2,3 Điều 67 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
120. Bổ sung nội dung xử phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
* Phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
- Nộp Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
- Nộp Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
- Thực hiện báo cáo khi có yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
* Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
- Nộp chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
- Nộp chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán;
- Báo cáo chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định hoặc báo cáo không đầy đủ theo yêu cầu khi có yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập;
- Cung cấp không đúng thời hạn quy định, không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán.
* Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
- Không nộp Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
- Không nộp Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán;
- Không báo cáo theo yêu cầu khi có yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập;
- Không cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Hiện tại: Không quy định nội dung trên
(Căn cứ: Khoản 1,2,3 Điều 68 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
121. bổ sung thêm 02 hành vi sẽ bị phạt tiền với donh nghiệp kiểm toán từ 20.000.000 đến 30.000.000
- Không bố trí kiểm toán viên hành nghề và những người có trách nhiệm liên quan làm việc với Đoàn kiểm tra;
- Không ký báo cáo kết quả kiểm tra ngay khi kết thúc cuộc kiểm tra.
* Có hình thức xử phạt bổ sung với những hàng vi trên.
(Căn cứ: Điểm g,h Khoản 4; Khoản 5 Điều 68 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
122. Bổ sung thẩm quyền xử phạt với Chánh thanh tra Sở Tài chính và Chánh Thanh tra Bộ tài chính
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
- Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Hiện tại: Không quy định nội dung trên
(Căn cứ: Khoản 2, 3 Điều 70 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
123. Sửa đổi, bổ sung thẩm quyền xử phạt hành chính với Chủ tịch UNBN cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh
* Chủ tịch UNBN cấp xã
- Phạt tiền tối đa đến 5.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại khoản này.
* Chủ tịch UNBN cấp huyện
- Phạt tiền tối đa đến 25.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại khoản này;
- Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
* Chủ tịch UNBN cấp tỉnh
- Phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân;
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
- Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
Hiện tại: Không có những quy định này và những mức phạt tiền quy định giữa cá nhân và tổ chức là khác nhau
(Căn cứ: Khoản 1, 2, 3 Điều 71 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)