Tổ chức đảng không xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm kỷ luật đã qua đời đúng không?

Chủ đề   RSS   
  • #609834 22/03/2024

    phanthanhthao0301

    Mầm

    Vietnam --> Gia Lai
    Tham gia:10/11/2023
    Tổng số bài viết (96)
    Số điểm: 510
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Tổ chức đảng không xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm kỷ luật đã qua đời đúng không?

    Tổ chức đảng không xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm kỷ luật đã qua đời đúng không? Một số những lưu ý khi thi hành kỷ luật trong Đảng?

    Tổ chức đảng không xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm kỷ luật đã qua đời đúng không? Một số những lưu ý khi thi hành kỷ luật trong Đảng?

    Theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 về nguyên tắc thi hành kỷ luật trong Đảng:

    Theo đó, Đảng viên vi phạm đang trong thời gian mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, bị bệnh nặng thì chưa xem xét, xử lý kỷ luật. Trường hợp đảng viên vi phạm đã qua đời tổ chức đảng xem xét, không xử lý kỷ luật, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    Như vậy, có thể thấy rằng, tổ chức đảng sẽ tiến hành xem xét, không xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm kỷ luật đã qua đời, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    Hay nói cách khác, Đảng viên vi phạm kỷ luật đặc biệt nghiêm trọng thì mặc dù đã qua đời, thì vẫn sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.

    Một số những lưu ý khi thi hành kỷ luật trong Đảng:

    (1) Tổ chức đảng quyết định kỷ luật oan, sai đối với đảng viên phải thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định đó, đồng thời tự phê bình, kiểm điểm, rút kinh nghiệm; nếu vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra cấp trên xem xét, quyết định.

    (2) Đảng viên chính thức vi phạm nghiêm trọng đến mức phải khai trừ thì phải kỷ luật khai trừ, không áp dụng biện pháp xoá tên, không chấp nhận việc xin ra khỏi Đảng.

    (3) Đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải kỷ luật thì kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, khi hết thời hạn dự bị, chi bộ vẫn tiến hành xét công nhận đảng viên chính thức.

    Nếu vi phạm đến mức không còn đủ tư cách đảng viên thì xoá tên trong danh sách đảng viên.

    (4) Khi kỷ luật một tổ chức đảng phải xem xét trách nhiệm, xử lý kỷ luật đối với những đảng viên vi phạm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu tổ chức đảng.

    (5) Đảng viên bị kỷ luật oan, sai phải được xin lỗi và phục hồi quyền lợi. Việc xin lỗi và phục hồi quyền lợi thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị.

    Nội dung kiểm tra việc thi hành kỷ luật trong Đảng của Ủy ban kiểm tra các cấp là gì?

    Theo quy định tại điểm a khoản 3.2.3 Điều 8 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 thì nội dung kiểm tra việc thi hành kỷ luật trong Đảng của Ủy ban kiểm tra các cấp là:

    (1) Đối với tổ chức đảng

    - Việc thực hiện phương hướng, phương châm, nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên và việc giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng.

    - Xem xét các vụ vi phạm đến mức phải xử lý nhưng không xử lý hoặc xử lý không đúng mức.

    - Việc chấp hành các quyết định, chỉ thị, kết luận, thông báo của tổ chức đảng cấp trên có liên quan đến việc thi hành kỷ luật và giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng.

    (2) Đối tượng kiểm tra

    Các tổ chức đảng cấp dưới có thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên và giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng.

    Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1.1 Điều 8 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 thì nguyên tắc tổ chức của Ủy ban kiểm tra các cấp như sau:

    (1) Ủy ban kiểm tra được lập từ đảng ủy cơ sở trở lên, do cấp ủy cùng cấp bầu, bầu ủy viên ủy ban kiểm tra trước, sau đó bầu chủ nhiệm ủy ban kiểm tra trong số ủy viên ủy ban kiểm tra. Phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra do ủy ban kiểm tra bầu trong số ủy viên ủy ban kiểm tra. Việc bầu cử được thực hiện theo Quy chế bầu cử trong Đảng.

    (2) Nhiệm kỳ hoạt động của ủy ban kiểm tra theo nhiệm kỳ của cấp ủy cùng cấp.

    Ủy ban kiểm tra khoá mới điều hành công việc ngay sau khi được bầu và nhận bàn giao từ ủy ban kiểm tra khoá trước.

    Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra được ký ban hành văn bản ngay sau khi được bầu.

    (3) Các thành viên ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp dưới phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp chuẩn y, nếu điều động chủ nhiệm ủy ban kiểm tra sang công tác khác phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý.

    (4) Ủy ban kiểm tra phối hợp với ban tổ chức của cấp ủy cùng cấp và cấp ủy cấp dưới chuẩn bị nhân sự ủy ban kiểm tra cấp dưới; giúp cấp ủy xây dựng, ban hành quy chế làm việc của ủy ban kiểm tra; tham mưu kiện toàn cơ quan ủy ban kiểm tra về tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách, xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra.

    (5) Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương tham mưu Ban Bí thư quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của cơ quan ủy ban kiểm tra cấp dưới.

    Tóm lại, tổ chức đảng sẽ tiến hành xem xét, không xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm kỷ luật đã qua đời, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng.

     
    167 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận