Theo tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu quy định tại Thông tư 07/2016/TT-BKHĐT, một trong những điều kiện để hồ sơ dự thầu được coi là hợp lệ làcó bảo đảm dự thầu không vi phạm một trong các trường hợp quy định tại Mục 18.2 E-CDNT. Thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, tên của Bên mời thầu (đơn vị thụ hưởng) theo quy định tại Mục 18.1 E-CDNT. Thông tin về thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và giá trị của bảo đảm dự thầu do Nhà thầu nhập vào đơn dự thầu trên Hệ thống phải phù hợp với thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và giá trị của bảo đảm dự thầu ghi trong file scan thư bảo lãnh do Nhà thầu nộp qua mạng.
Theo quy định tại mục 18.2 của bàng chỉ dẫn nhà thầu ban hành theo Thông tư 07/2016/TT-BKHĐT thì bảo đảm dự thầu được coi là không hợp lệ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có giá trị thấp hơn, thời gian hiệu lực ngắn hơn so với yêu cầu quy định tại Mục 18.1 E-CDNT, không đúng tên Bên mời thầu (đơn vị thụ hưởng), không có chữ ký hợp lệ hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho Bên mời thầu.
Đối chiếu nội dung thư bảo lãnh với quy định trên, nếu thư bảo lãnh có giá trị thấp hơn, thời gian hiệu lực ngắn hơn so với yêu cầu quy định tại Mục 18.1 E-CDNT, không đúng tên Bên mời thầu (đơn vị thụ hưởng), không có chữ ký hợp lệ hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho Bên mời thầu thì bị coi là không hợp lệ, hồ sơ bị loại. Ngược lại, nếu thư bảo lãnh không đúng theo mẫu nhưng không thuộc 1 trong các trường hợp này thì vẫn được coi là hợp lệ.