1. Thủ tục tiêu hủy
a. Tổ chức, cá nhân:
+ có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phương án sơ hủy, tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm, trong đó nêu rõ hình thức, địa điểm tiêu hủy.
+ chịu trách nhiệm thực hiện việc tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
b. Công chức hải quan được giao nhiệm vụ tiếp nhận văn bản thông báo xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê, mượn của tổ chức, cá nhân thực hiện:
+ Tiếp nhận văn bản thông báo của tổ chức, cá nhân và yêu cầu bổ sung thông tin nếu chưa đầy đủ.
+ Trường hợp tiêu hủy thì đề xuất để Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phê duyệt việc trực tiếp giám sát tại văn bản thông báo của tổ chức, cá nhân.
+ Tiến hành giám sát việc tiêu hủy.
+ Khi kết thúc việc tiêu hủy, lập biên bản xác nhận việc tiêu hủy theo đúng quy định.
+ Lưu trữ thông báo của tổ chức, cá nhân và hồ sơ kèm theo.
2. Thủ tục Giám sát
- Điều 38 Luật Hải quan 2014:
“Điều 38. Đối tượng, phương thức và thời gian giám sát hải quan
1. Đối tượng giám sát hải quan gồm hàng hóa, phương tiện vận tải, phương tiện vận tải nội địa vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan.
2. Giám sát hải quan được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
a) Niêm phong hải quan;
b) Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện;
c) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật.
3. Căn cứ kết quả phân tích, đánh giá rủi ro và các thông tin khác có liên quan đến đối tượng giám sát hải quan, cơ quan hải quan quyết định phương thức giám sát phù hợp. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa.
4. Thời gian giám sát hải quan:
a) Hàng hóa nhập khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi tới địa bàn hoạt động hải quan đến khi được thông quan, giải phóng hàng hóa và đưa ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan;
b) Hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế hàng hóa chịu sự giám sát hải quan từ khi thông quan đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan. Trường hợp phải kiểm tra thực tế, hàng hóa xuất khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi bắt đầu kiểm tra thực tế hàng hóa đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan;
c) Hàng hóa quá cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi tới cửa khẩu nhập đầu tiên đến khi ra khỏi cửa khẩu xuất cuối cùng;
d) Thời gian giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này.”
- Điều 59 Luật Hải quan 2014:
“Điều 59. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu
1. Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng.
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm:
a) Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất của tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Kiểm tra việc sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu trong quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, kiểm tra số lượng hàng hóa tồn kho của tổ chức, cá nhân gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
c) Kiểm tra việc quyết toán, quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư của tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu.
3. Việc kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại Điều này thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro.”
- Khoản 1 Điều 20, Thông tư 06/2024/TT-BTC ngày 29/01/2024 của Chính phủ quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan:
“Cơ quan hải quan căn cứ kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan tại Điều 10, kết quả phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan tại Điều 14 và 16 Thông tư này để quyết định áp dụng các biện pháp nghiệp vụ như sau:
m) Quyết định phương thức giám sát việc tiêu hủy phế liệu, phế phẩm.”
- Điều 31a Thông tư 06/2024/TT-BTC ngày 29/01/2024 của Chính phủ quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan:
“Căn cứ mức độ rủi ro trong quá trình giám sát việc tiêu hủy phế liệu, phế phẩm, các thông tin tại văn bản của người khai hải quan gửi về phương án sơ hủy, tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm và các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định, cơ quan hải quan quyết định việc giám sát và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:
+ Rủi ro cao: Thực hiện giám sát trực tiếp.
+ Rủi ro trung bình, thấp: Thực hiện giám sát bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật”
- Khoản 3 Điều 64, Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
“d.2) Cơ quan hải quan giám sát việc tiêu hủy, phế liệu, phế phẩm theo nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân;
d.3) Cơ quan hải quan thực hiện giám sát trực tiếp việc tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị trừ trường hợp nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tiêu hủy có trị giá dưới 1.000.000 đồng hoặc số tiền thuế dưới 50.000 đồng.
d.4) Trường hợp cơ quan hải quan giám sát trực tiếp việc tiêu hủy, khi kết thúc tiêu hủy, các bên tiến hành lập biên bản xác nhận việc tiêu hủy.
Riêng đối với tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm của doanh nghiệp ưu tiên, cơ quan hải quan không thực hiện việc giám sát.”
- Công văn 18195/BTC-TCHQ ngày 08/12/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xử lý vướng mắc Thông tư số 38/2015/TT-BTC:
“ việc tiêu hủy máy móc, thiết bị, nguyên liệu đối với các loại hình gia công và doanh nghiệp chế xuất cơ quan hải quan giám sát trực tiếp (trừ đối với trường hợp doanh nghiệp ưu tiên).”
3. Thời hạn bảo quản Hồ sơ giám sát tiêu hủy
Thời hạn bảo quản Hồ sơ giám sát tiêu hủy hàng hóa của doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất là 10 năm.
Tham khảo: Luật Hải quan 2014; Thông tư số 38/2015/TT-BTC (Điều 64, Điều 75) ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018; Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29/01/2024 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019; Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015; Thông tư số 01/2024/TT-BTC ngày 08/01/2024; công văn số 18195/BTC-TCHQ ngày 08/12/2015.