1. Thủ tục Giám sát
- Điều 38 Luật Hải quan 2014:
“Điều 38. Đối tượng, phương thức và thời gian giám sát hải quan
1. Đối tượng giám sát hải quan gồm hàng hóa, phương tiện vận tải, phương tiện vận tải nội địa vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan.
2. Giám sát hải quan được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
a) Niêm phong hải quan;
b) Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện;
c) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật.
3. Căn cứ kết quả phân tích, đánh giá rủi ro và các thông tin khác có liên quan đến đối tượng giám sát hải quan, cơ quan hải quan quyết định phương thức giám sát phù hợp. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa.
4. Thời gian giám sát hải quan:
a) Hàng hóa nhập khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi tới địa bàn hoạt động hải quan đến khi được thông quan, giải phóng hàng hóa và đưa ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan;
b) Hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế hàng hóa chịu sự giám sát hải quan từ khi thông quan đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan. Trường hợp phải kiểm tra thực tế, hàng hóa xuất khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi bắt đầu kiểm tra thực tế hàng hóa đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan;
c) Hàng hóa quá cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi tới cửa khẩu nhập đầu tiên đến khi ra khỏi cửa khẩu xuất cuối cùng;
d) Thời gian giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này.”
- Điều 59 Luật Hải quan 2014:
“Điều 59. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu
1. Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng.
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm:
a) Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất của tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Kiểm tra việc sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu trong quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, kiểm tra số lượng hàng hóa tồn kho của tổ chức, cá nhân gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
c) Kiểm tra việc quyết toán, quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư của tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu.
3. Việc kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại Điều này thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro.”
- Khoản 1 Điều 20, Thông tư 06/2024/TT-BTC ngày 29/01/2024 của Chính phủ quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan:
“Cơ quan hải quan căn cứ kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan tại Điều 10, kết quả phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan tại Điều 14 và 16 Thông tư này để quyết định áp dụng các biện pháp nghiệp vụ như sau:
m) Quyết định phương thức giám sát việc tiêu hủy phế liệu, phế phẩm.”
- Điều 31a Thông tư 06/2024/TT-BTC ngày 29/01/2024 của Chính phủ quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan:
“Căn cứ mức độ rủi ro trong quá trình giám sát việc tiêu hủy phế liệu, phế phẩm, các thông tin tại văn bản của người khai hải quan gửi về phương án sơ hủy, tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm và các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định, cơ quan hải quan quyết định việc giám sát và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:
+ Rủi ro cao: Thực hiện giám sát trực tiếp.
+ Rủi ro trung bình, thấp: Thực hiện giám sát bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật”
- Khoản 3 Điều 64, Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
d.2) Cơ quan hải quan giám sát việc tiêu hủy, phế liệu, phế phẩm theo nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân;
d.3) Cơ quan hải quan thực hiện giám sát trực tiếp việc tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị trừ trường hợp nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tiêu hủy có trị giá dưới 1.000.000 đồng hoặc số tiền thuế dưới 50.000 đồng.
d.4) Trường hợp cơ quan hải quan giám sát trực tiếp việc tiêu hủy, khi kết thúc tiêu hủy, các bên tiến hành lập biên bản xác nhận việc tiêu hủy.
Riêng đối với tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm của doanh nghiệp ưu tiên, cơ quan hải quan không thực hiện việc giám sát.
- Công văn 18195/BTC-TCHQ ngày 08/12/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xử lý vướng mắc Thông tư số 38/2015/TT-BTC:
“ việc tiêu hủy máy móc, thiết bị, nguyên liệu đối với các loại hình gia công và doanh nghiệp chế xuất cơ quan hải quan giám sát trực tiếp (trừ đối với trường hợp doanh nghiệp ưu tiên).”
2. Thủ tục tiêu hủy
- Điểm d Khoản 3 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 42 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC:
“Điều 64. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế thải, phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê, mượn
3. Thủ tục hải quan
d) Tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm tại Việt Nam:
d.1) Tổ chức, cá nhân có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phương án sơ hủy, tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm, trong đó nêu rõ hình thức, địa điểm tiêu hủy. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện việc tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d.2) Cơ quan hải quan giám sát việc tiêu hủy phế liệu, phế phẩm theo nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân;
d.3) Cơ quan hải quan thực hiện giám sát trực tiếp việc tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị trừ trường hợp nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tiêu hủy có trị giá dưới 1.000.000 đồng hoặc số tiền thuế dưới 50.000 đồng.
d.4) Trường hợp cơ quan hải quan giám sát trực tiếp việc tiêu hủy, khi kết thúc tiêu hủy, các bên tiến hành lập biên bản xác nhận việc tiêu hủy.
Riêng đối với tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm của doanh nghiệp ưu tiên, cơ quan hải quan không thực hiện việc giám sát.”
- Khoản 4 Điều 44 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương:
“Điều 44. Thông báo, thanh lý, quyết toán hợp đồng gia công
4. Việc tiêu hủy các phế liệu, phế phẩm, phế thải (nếu có) chỉ được phép thực hiện sau khi có văn bản cho phép của Sở Tài nguyên - Môi trường và phải được thực hiện dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan. Trường hợp không được phép hủy tại Việt Nam thì phải tái xuất theo chỉ định của bên đặt gia công.”
- Điều 19, Quyết định 1966/QĐ-TCHQ
“Điều 19. Xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê mượn
1. Công chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận văn bản thông báo xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê, mượn của tổ chức, cá nhân theo mẫu số 17/XL-HĐCG/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC thực hiện:
a) Tiếp nhận văn bản thông báo của tổ chức, cá nhân và yêu cầu bổ sung thông tin nếu chưa đầy đủ;
b) Trường hợp tiêu hủy thì đề xuất để Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phê duyệt việc trực tiếp giám sát tại văn bản thông báo của tổ chức, cá nhân;
c) Tiến hành giám sát việc tiêu hủy;
d) Khi kết thúc việc tiêu hủy, lập biên bản xác nhận việc tiêu hủy theo đúng quy định;
đ) Lưu trữ thông báo của tổ chức, cá nhân và hồ sơ kèm theo.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân có văn bản tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê mượn trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công; tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm của doanh nghiệp chế xuất, tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm của hoạt động nhập nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, công chức hướng dẫn tổ chức, cá nhân có văn bản gửi Chi cục Hải quan quản lý về phương án sơ hủy, tiêu hủy, trong đó nêu rõ hình thức, địa điểm tiêu hủy và thực hiện các bước như khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp phát hiện quá thời hạn xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC , công chức lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định và tổng hợp, báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan đề xuất kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư.”
3. Chính sách thuế
- Hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu, phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công được phép tiêu hủy tại Việt Nam và thực tế đã tiêu hủy theo quy định của pháp luật hải quan được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm e khoản 1, điểm e khoản 2 Điều 10 được nêu tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021:
“Điều 10. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu
1. Hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, gồm:
e) Hàng hóa nhập khẩu để gia công nhưng được phép tiêu hủy tại Việt Nam và thực tế đã tiêu hủy.
2. Cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế:
e) Hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công, phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công được phép tiêu hủy và thực tế đã tiêu hủy theo quy định của pháp luật hải quan được miễn thuế nhập khẩu.”
4. Trị giá hải quan
Hàng hóa chưa qua sử dụng tại Việt Nam, có thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế (hàng hóa thay đổi mục đích để tiêu hủy): trị giá hải quan là trị giá khai báo.
5. Thời hạn bảo quản Hồ sơ giám sát tiêu hủy
Thời hạn bảo quản Hồ sơ giám sát tiêu hủy hàng hóa của doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất là 10 năm.
Tham khảo: Luật Hải quan 2014; Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018; Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016; Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngà 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018; Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015; Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29/01/2024 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019; Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015; Thông tư số 01/2024/TT-BTC ngày 08/01/2024; công văn số 18195/BTC-TCHQ ngày 08/12/2015, số 1212/TCHQ-GSQL ngày 17/3/2023, số 3878/TCHQ-GSQL ngày 20/9/2022, số 4427/TCHQ-GSQL ngày 24/8/2023, số 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021.