Tiêu chí công nhận và hồ sơ, thủ tục công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được quy định tại Nghị định 52/2018/NĐ-CP.
1. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 52/2018/NĐ-CP thì tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống áp dụng đối với các đối tượng là các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được UBND cấp tỉnh quyết định công nhận có hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Các hoạt động ngành nghề nông thôn theo quy định tại Điều 4 Nghị định 52/2018/NĐ-CP bao gồm:
- Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
- Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn.
- Sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ.
- Sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh.
- Sản xuất muối.
- Các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn.
Tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống quy định như sau:
- Đối với nghề truyền thống, để được công nhận phải đạt cả 03 tiêu chí sau:
+ Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm và hiện đang tiếp tục phát triển tính đến thời điểm đề nghị công nhận.
+ Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc.
+ Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
- Đối với làng nghề, để được công nhận phải đạt cả 03 tiêu chí sau:
+ Có tối thiểu 20% tổng số hộ trên địa bàn tham gia một trong các hoạt động hoặc các hoạt động ngành nghề nông thôn nêu trên.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02 năm liên tục tính đến thời điểm đề nghị công nhận.
+ Đáp ứng các điều kiện bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định hiện hành.
- Đối với làng nghề truyền thống, để được công nhận phải đạt: tiêu chí làng nghề nêu trên và có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 52/2018/NĐ-CP.
Như vậy, để được công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống thì phải đáp ứng các điều kiện vừa nêu và có hoạt động ngành nghề nông thôn theo quy định nêu trên.
2. Hồ sơ, thủ tục công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
Tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Nghị định 52/2018/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống như sau:
- Nghề truyền thống:
+ Bản tóm tắt quá trình hình thành, phát triển của nghề truyền thống.
+ Bản sao giấy chứng nhận, huy chương đã đạt được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước và quốc tế hoặc có tác phẩm đạt nghệ thuật cao được cấp tỉnh, thành phố trở lên trao tặng (nếu có). Đối với những tổ chức, cá nhân không có điều kiện tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không có tác phẩm đạt giải thưởng thì phải có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hóa dân tộc của nghề truyền thống.
+ Bản sao giấy công nhận Nghệ nhân nghề truyền thống của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
- Làng nghề:
+ Danh sách các hộ tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn.
+ Bản tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn trong 02 năm gần nhất.
+ Văn bản bảo đảm điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định.
- Làng nghề truyền thống:
+ Hồ sơ đề nghị công nhận bao gồm các văn bản đề nghị công nhận nghề truyền thống và làng nghề. Trường hợp đã được công nhận làng nghề thì hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề truyền thống chỉ bao gồm hồ sơ như đề nghị công nhận nghề truyền thống.
Trường hợp chưa được công nhận làng nghề nhưng có nghề truyền thống đã được công nhận, hồ sơ thực hiện như hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề.
Trình tự xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 52/2018/NĐ-CP như sau:
- UBND cấp huyện lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống theo tiêu chí nêu tại Mục 1 trình UBND cấp tỉnh xét công nhận.
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBND cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét duyệt, chọn những đối tượng đủ tiêu chuẩn theo quy định, ra quyết định và cấp bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
Như vậy, hồ sơ, thủ tục công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống thực hiện theo quy định nêu trên. Tuy nhiên, lưu ý thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ nêu trên là thời gian UBND cấp tỉnh lập Hội đồng xét duyệt, còn thời gian xét công nhận các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống sẽ do UBND cấp tỉnh quyết định cụ thể và nếu như sau khi được công nhận không đạt tiêu chí nêu trên thì sẽ bị thu hồi bằng công nhận.