Thuế TNCN khi bán nhà

Chủ đề   RSS   
  • #456574 08/06/2017

    rockballad1983

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:08/06/2017
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Thuế TNCN khi bán nhà

    Kính gửi Luật sư,

    Vợ chồng tôi đứng tên sở hữu chung một căn hộ. Ngoài ra tôi có một căn trước hôn nhân, vợ tôi không có.

    Nay nếu tôi bán căn hộ giá 1 tỷ VND thì vợ chồng tôi phải đóng thuế TNCN bao nhiêu? Thông thường là 2% nhưng vì vợ tôi không sở hữu căn nào khác (là căn duy nhất), nên có được miễn thuế không? Nghĩa là có thể đóng 1% cho phần tôi được hay không?

    Tôi chân thành cảm ơn.

    Hoàng Nam

     
    2144 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn rockballad1983 vì bài viết hữu ích
    trang_u (08/06/2017)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #456600   08/06/2017

    trang_u
    trang_u
    Top 25
    Female
    Đại học

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/11/2015
    Tổng số bài viết (2972)
    Số điểm: 44888
    Cảm ơn: 1413
    Được cảm ơn 1722 lần


    Chào bạn , về vấn đề bạn hỏi, mình trả lời như sau:

    Trường hợp của bạn thì vợ bạn được miễn thuế TNCN, còn bạn thì không được miễn thuế TNCN, và trường hợp này bạn phải nộp thuế theo quy định là 2%:

    Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế

    1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

    b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

    b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:

    b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:

    b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.

    b.1.1.3) Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.  

    Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC 

    Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản

    2. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:

    Thu nhập tính thuế

    Thuế suất (%)

    a) Thu nhập từ đầu tư vốn

    5

    b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

    5

    c) Thu nhập từ trúng thưởng

    10

    d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng

    10

    đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này

    Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này

    20


    0,1

    e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

    2

    Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2014 

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn trang_u vì bài viết hữu ích
    GHLAW (08/06/2017)