1. Về vấn đề thuế TNCN
Như đã đề cập, đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập. Do đó, dù không có thu nhập tại VN, nhưng các cá nhân nước ngoài vẫn phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập phát sinh ở nước ngoài.
Tuy nhiên, trường hợp thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế TNCN theo quy định của Luật Thuế TNCN của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài.
Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế (điểm 2.9.1 mục II phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008). Hơn nữa, giữa Việt Nam và Nhật Bản đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần (ngày 24/10/1995 tại Hà Nội), do đó thu nhập của các chuyên gia này sẽ không bị đánh thuế trùng (đánh hai lần). Số thuế đã nộp tại Nhật sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam theo biểu thuế của luật Việt Nam (cơ quan thuế Việt Nam sẽ không hoàn lại nếu số thuế phải nộp tính theo luật Việt Nam ít hơn luật Nhật Bản).
Về quyết toán thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm: (xem khoản 2.3, mục II, phần D Thông tư 84)
- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh) ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC.
- Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm.
- Trường hợp nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài và kèm theo thư xác nhận thu nhập năm theo mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC
Chi tiết thủ tục khấu trừ thuế đã nộp tại nước ngoài vào thuế phải nộp Việt Nam, thủ tục quyết toán thuế tốt nhất bạn cần liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn. Lưu ý, một trong những tài liệu quan trọng nhất là những chứng từ, tài liệu chứng minh khoản thuế đã thực nộp tại Nhật, mã số thuế tại Nhật. Thông thường, những tài liệu này không phải là tiếng Việt nên cơ quan thuế có thể sẽ yêu cầu phải dịch ra tiếng Việt, công chứng và hợp pháp hóa lãnh sự cho những tài liệu này.
Các chi phí thanh toán tiền khách sạn phát sinh trong tài khoản kế toán của công ty (chi phí liên quan đến việc tạo ra thu nhập) và chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế và kế toán.
2. Về trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Khoản 2 Điều 41 Nghị định số 127/2008/NÐ-CP ngày 12/12/2008 hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội quy định: “Thời gian người lao động thực tế làm việc theo các bản HĐLĐ, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động mà không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp thì được tính để xét hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật lao động hiện hành”.
Theo quy định trên, trường hợp công ty bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 1-1-2009 thì khi NLĐ nghỉ việc, công ty vẫn phải chi trả trợ cấp thôi việc (hoặc mất việc) cho người lao động đối với thời gian từ ngày NLĐ bắt đầu làm việc cho đến ngày bắt đầu tham gia bảo hiểm thất nghiệp, thời gian từ ngày 1.1.2009 trở về sau thì công ty mới không trả trợ cấp thôi việc mà thay bằng trợ cấp thất nghiệp (do quỹ BHTN chi trả) nếu NLĐ đáp ứng đủ các điều kiện được hưởng BHTN cho thời gian tham bảo hiểm thất nghiệp.
Ths.Ls. Nguyễn Văn Phước
Văn phòng Luật sư Huế
31 Tố Hữu, thành phố Huế. Tel: 0543.816818