Theo như thông tin của bạn, mình có vài chia sẻ như sau:
Đối với hoạt động thuê máy móc thiết bị từ nước ngoài, ta chia thành 02 phần:
1/ Hàng hóa được tạm nhập tái xuất:
- Tạm nộp thuế NK và thuế XK sau đó làm thủ tục hoàn thuế (nếu không thuộc trường hợp Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định được miễn thuế quy định tại khoản 9 Điều 16 Luật thuế XNK)
2/ Đối với chi phí thuê hàng hóa:
Đối với dịch vụ thuê mượn máy móc thiết bị, doanh nghiệp thực hiện kê khai, tính và nộp thuế GTGT cũng như thuế TNDN thay cho nhà thầu nước ngoài với cơ quan thuế nội địa (gọi là thuế nhà thầu)
"b.4) Doanh thu tính thuế GTGT đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là toàn bộ tiền cho thuê. Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người điều khiển phương tiện, máy móc và chi phí vận chuyển máy móc thiết bị từ nước ngoài đến Việt Nam thì doanh thu tính thuế GTGT không bao gồm các khoản chi phí này nếu có chứng từ thực tế chứng minh."
- Về Thuế TNDN: điểm b.4 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC
"b.4) Doanh thu tính thuế TNDN đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là toàn bộ tiền cho thuê. Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người điều khiển phương tiện, máy móc và chi phí vận chuyển máy móc thiết bị từ nước ngoài đến Việt Nam thì doanh thu tính thuế TNDN không bao gồm các khoản chi phí này nếu có chứng từ thực tế chứng minh."