Chào bạn,
Căn cứ quy định tại khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:
"Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu...".
Có thể thấy theo quy định trích dẫn trên thì có thể xảy ra hai trường hợp và cả hai trường hợp này đều thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT bạn có thể tham khảo:
- Trường hợp người mua là doanh nghiệp Việt nam (không phải doanh nghiệp trong khu phi thuế quan) thì khi chuyển quyền sở hữu hàng hóa trong kho ngoại quan được xác định là quan hệ mua bán hàng hóa trong khu phi thuế quan thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Trường hợp người mua là doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì khi chuyển quyền sở hữu hàng hóa trong kho ngoại quan được xác định là quan hệ mua bán hàng hóa giữa các khu phi thuế quan với nhau thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Thông tin trao đổi cùng bạn!