Tình huống phát sinh là doanh nghiệp tại Việt Nam cung cấp dịch vụ làm thủ tục cấp văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ tại Việt Nam cho doanh nghiệp ở nước ngoài thì thuế suất GTGT 0% hay không chịu thuế GTGT không?
Thuế GTGT dịch vụ liên quan sở hữu trí tuệ cho nước ngoài
- Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
- Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên, có thể thấy rằng để áp dụng hình thức không chịu thuế thì phải là hoạt động chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Còn dịch vụ cung cấp làm thủ tục không phải là chuyển nhượng quyền, nên không thể áp dụng hình thức không chịu thuế.
Bên cạnh đó, tại Điều 9 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BTC năm 2024 cũng nêu rõ dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất 0% là dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan. Vì vậy, tuy ký hợp đồng với nước ngoài nhưng thủ tục thực hiện dịch vụ tại Việt Nam nên cũng không áp dụng thuế suất 0% được.
Các trường hợp không áp dụng mức thuế GTGT 0%
Đối với nội dung này, tại Khoản 3 Điều 9 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BTC năm 2024 có nêu các trường hợp cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam hay trong khu phi thuế quan mà không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% như sau:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan);
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản hướng dẫn tại Khoản 23 Điều 4 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BTC năm 2024; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm: Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành; Dịch vụ thanh toán qua mạng; Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
Đơn vị căn cứ các quy định trên để xác định thuế suất thuế GTGT chính xác nhất khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp nước ngoài.