Căn cứ theo quy định tại Luật Công Đoàn 2012, Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Hướng dẫn Điều lệ công đoàn Việt Nam số 238/HD-TLĐ của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ngày 04/03/2014.
- Trước tiên để thành lập công đoàn cơ sở thì công ty bạn phải đáp ứng các điều kiện thành lập Công đoàn cơ sở theo quy định, cụ thể:
+ Có ít nhất 05 đoàn viên công đoàn hoặc 05 người lao động có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.
+ Có tư cách pháp nhân.
- Đáp ứng được các điều kiện rồi thì trình tự thành lập Công đoàn cơ sở như sau:
Bước 1: Thành lập Ban vận động thành lập Công đoàn cơ sở
Người lao động có quyền yêu cầu công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nơi gần nhất hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ việc thành lập công đoàn cơ sở tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Khi có từ 03 người lao động trở lên đang làm việc tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam thì người lao động tự tập hợp, bầu trưởng ban vận động để tổ chức vận động thành lập công đoàn cơ sở. Trường hợp có một người lao động là đoàn viên công đoàn thì đoàn viên công đoàn có quyền tập hợp người lao động và làm trưởng ban vận động, nếu số đoàn viên công đoàn nhiều hơn (dưới 5 đoàn viên) thì bầu trưởng ban vận động trong số đoàn viên công đoàn.
Ban vận động thành lập công đoàn cơ sở chấm dứt nhiệm vụ sau khi bầu được ban chấp hành công đoàn cơ sở.
Bước 2: Tổ chức hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở
Ban vận động thành lập công đoàn cơ sở đề nghị công đoàn cấp trên hướng dẫn việc tổ chức hội nghị thành lập công đoàn cơ sở.
Nội dung hội nghị thành lập công đoàn cơ sở gồm:
- Báo cáo quá trình vận động người lao động gia nhập công đoàn và tổ chức thành lập công đoàn cơ sở.
- Báo cáo danh sách người lao động có đơn tự nguyện gia nhập công đoàn.
- Tuyên bố thành lập công đoàn cơ sở.
- Bầu ban chấp hành công đoàn cơ sở.
- Thông qua chương trình hoạt động của công đoàn cơ sở.
Việc bầu cử ban chấp hành công đoàn tại hội nghị thành lập công đoàn cơ sở thực hiện theo nguyên tắc bỏ phiếu kín, người trúng cử phải có số phiếu tán thành quá một phần hai (1/2) so với số phiếu thu về. Phiếu bầu cử tại hội nghị thành lập công đoàn cơ sở phải có chữ ký của trưởng ban vận động thành lập công đoàn cơ sở ở góc trái, phía trên phiếu bầu.
Bước 3: Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở (Liên đoàn lao động cấp huyện, Công đoàn ngành) ra quyết định công nhận
Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm thẩm định tính hợp pháp của quá trình thành lập Công đoàn cơ sở.
- Trường hợp đủ điều kiện thì ra các quyết định: công nhận đoàn viên, công nhận Công đoàn cơ sở, công nhận Ban chấp hành.
- Trường hợp không đủ điều kiện công nhận thì thông báo bằng văn bản tới Ban vận động thành lập Công đoàn cơ sở.
* Hồ sơ đề nghị công nhận đoàn viên, Công đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi kết thúc hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở sở gửi hồ sơ, đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định công nhận đoàn viên, Công đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị công nhận đoàn viên, Công đoàn cơ sở, Ban chấp hành Công đoàn cơ sở;
+ Danh sách đoàn viên, kèm theo đơn gia nhập Công đoàn Việt Nam của người lao động;
+ Biên bản hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở;
+ Biên bản kiểm phiếu bầu Ban chấp hành Công đoàn cơ sở.
Công đoàn là tổ chức của người lao động lập ra theo quy định của pháp luật lao động và công đoàn, nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động. Công đoàn phải có ban chấp hành công đoàn, theo đó chủ tịch công đoàn là người đứng đầu ban chấp hành, đều trên cơ sở được đại hội công đoàn bầu ra theo nhiệm kỳ. Chủ tịch công đoàn là lãnh đạo cao nhất của công đoàn, đại diện cho tập thể người lao động. Vì vậy về nguyên tắc, đại diện theo pháp luật cho người sử dụng lao động không thể đồng thời kiêm nhiệm là chủ tịch công đoàn.
Cập nhật bởi thanhtamlkt ngày 13/10/2017 09:24:13 CH