Trả lời:
Chào anh/chị, về trường hợp của anh/chị, tôi xin chia sẻ quan điểm như sau:
Quyền sử dụng đất là một trong những quyền để lại di sản thừa kế. Người hưởng thừa kế có thể được thừa kế hợp pháp quyền sử dụng đất này thông qua di chúc. Thời điểm di chúc có hiệu lực, người nhận thừa kế có quyền yêu cầu mở thừa kế và phải làm thủ tục sang tên sổ đỏ. Tuy nhiên, theo thông tin anh/chị cung cấp thì đây là đất cấp cho hộ gia đình. Theo đó, quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình thì tất cả các thành viên trong gia đình có các quyền ngang nhau đối với mảnh đất đó. Do đó, khi bà Nguyễn Thị A chết để lại di chúc thì bà chỉ có quyền lập di chúc định đoạt phần quyền của mình trong quyền sử dụng đất chung.
Trong trường hợp của anh/chị, trước hết anh/chị cần xem xét di chúc đã đáp ứng điều kiện quy định tại điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 và đáp ứng về điều kiện công chứng đối với di chúc để lại quyền sử dụng đất.
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Việc khai nhận di sản thừa kế sẽ được thực hiện tại văn phòng công chứng nơi có đất theo quy định của luật Công chứng. Theo quy định tại khoản 2 Điều 57 và Điều 63 Luật Công chứng năm 2014 thì cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
1. Phiếu yêu cầu công chứng.
2. Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản.
3. Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế (bản sao).
4. CMND/căn cước công dân, hộ chiếu, hộ khẩu của những người thừa kế (bản sao).
5. Giấy chứng tử của nguời để lại di sản thừa kế (bản sao).
6. Di chúc (bản sao): Di chúc hợp pháp; biên bản mở di chúc có người chứng kiến và xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất..
Sau đó, anh/chị nộp bộ hồ sơ đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh; hoặc UBND cấp xã nếu có nhu cầu.