Chào bạn,
Vấn đề bạn thắc mắc cũng đã lâu nhưng chưa có thành viên nào trả lời; không biết bạn đã được tự tìm được câu trả lời hoặc đã nhận được sự tư vấn từ nơi khác hay chưa, nhưng mong là câu trả lời của tôi, dù muộn, nhưng vẫn giúp ích phần nào cho bạn và các thành viên khác.
Tôi có thể tóm lược bạn đang gặp phải vướng mắc đó là: Ý kiến tư vấn của cơ quan hải quan địa phương về sơ hủy số thùng carton để bán thanh lý dưới dạng phế liệu là đùng hay sai? Căn cứ pháp lý?
Đối với vướng mắc này, chúng tôi tư vấn như sau:
Theo quy định tại khoản 1, Điều 79, Nghị định 38/2015/NĐ-CP về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất – nhập khẩu thì :
“Điều 79. Thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo tài sản cố định
1.Các hình thức thanh lý, hàng hoá thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04/04/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).”
Như vậy, chính sách thanh lý hàng nhập khẩu của công ty bạn sẽ căn cứ theo điểm 4, mục II, Thông tư 04/2007/TT-BTM ngày 04/04/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) về thanh lý hàng nhập khẩu, cụ thể như sau:
“II. Quy định chung
4. Thanh lý hàng nhập khẩu
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thanh lý hàng hoá nhập khẩu bao gồm: máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, nguyên liệu, vật tư và các hàng hoá nhập khẩu khác thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo các hình thức: xuất khẩu, nhượng bán tại thị trường Việt Nam, cho, biếu, tặng, tiêu hủy.
b) Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện thanh lý bao gồm:
- Vật tư, thiết bị dôi dư sau khi hoàn thành xây dựng cơ bản hình thành doanh nghiệp;
- Máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, nguyên vật liệu và các hàng hoá khác khi doanh nghiệp vẫn đang hoạt động;
- Tài sản của doanh nghiệp sau khi giải thể, chấm dứt hoạt động.
c) Điều kiện thanh lý hàng nhập khẩu:
Hàng nhập khẩu chỉ được thanh lý khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Đối với nguyên vật liệu và các hàng hoá khác:
+ Dư thừa, tồn kho;
+ Không đảm bảo chất lượng;
+ Không phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.”
Theo như quy định trên ta có thể thấy rằng:
- Thứ nhất, đối tượng hàng hóa nhập khẩu thuộc diện thanh lý của doanh nghiệp bạn ở đây sẽ là: nguyên vật liệu (thùng carton) - trong trường hợp doanh nghiệp vẫn đang hoạt động.
- Thứ hai, về điều kiện thanh lý: doanh nghiệp bạn được phép bán thanh lý nguyên vật liệu nhập khẩu vào nội địa với lý do là dư thừa, tồn kho.
- Thứ ba, về hình thức thanh lý: Doanh nghiệp bạn muốn thanh lý số thùng carton thừa dưới dạng bán phế liệu thì trước hết số thùng carton thừa đó phải đảm bảo các điều kiện là phế liệu.
“Phế liệu là vật liệu được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu, sản phẩm đã bị loại bỏ từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng để sử dụng làm nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác. (Theo quy định tại điểm 16, Khoản 3, Luật bảo vệ môi trường 2014)”
Như vậy, số thùng carton dư thừa của doanh nghiệp bạn nếu còn nguyên trạng, sử dụng tốt thì doanh nghiệp của bạn có thể bán dưới dạng thanh lý hàng tồn kho chứ không nhất thiết phải dưới dạng phế liệu. Thực tế, thì sẽ khó cho doanh nghiệp bạn để có thể thanh lý số thùng carton nguyên trạng đó dưới hình thức bán phế liệu được. Bởi lẽ, thanh lý hàng hóa dưới hình thức bán phế liệu sẽ không bị đánh thuế GTGT, để tránh trường hợp công ty bạn bán hàng tốt dưới dạng phế liệu để trốn thuế nên cơ quan hải quan địa phương có ý kiến tư vấn về sơ hủy số thùng carton để bán thanh lý dưới dạng phế liệu cũng hoàn toàn là hợp lý.
Bạn cũng lưu ý rằng: trường hợp doanh nghiệp bạn bán thanh lý dưới hình thức phế liệu vào thị trường nội địa thì phải thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2014, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu; hướng dẫn tại mục 8 công văn 18195/BTC-TCHĐ của bộ Tài chính.
Trên đây là nội dung tư vấn sơ bộ của chúng tôi, mong là bạn sớm giải quyết được các vướng mắc của mình. Trường hợp cần giải thích chi tiết nội dung trên hoặc tư vấn thêm các vấn các vấn đề khác có liên quan, bạn có thể liên hệ lại với chúng tôi theo thông tin dưới đây.
Trân trọng,
Chuyên viên tư vấn Nguyễn Thị Thanh
BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP - ĐẦU TƯ | CÔNG TY LUẬT VIỆT KIM
M: (+84-4) 32.123.124; (+84-4) 32.899.888 - E: cle.vietkimlaw@gmail.com; luatvietkim@gmail.com - W: www.vietkimlaw.com
Ad: Trụ sở chính - Tầng 5, Tòa nhà SHB, 34 Giang Văn Minh, Ba Đình, HN | VPGD - Tầng 5, Nhà C, 236 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, HN.