Trong quá trình làm việc, những trường hợp không tránh khỏi như việc con cái của người lao động (NLĐ) bị ốm đau, khi đó NLĐ cần nghỉ việc để chăm con. NLĐ khi tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) sẽ có quyền lợi liên quan đến chế độ ốm đau của bản thân và chế độ chăm con ốm. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều NLĐ không nắm rõ quy định pháp luật về quyền lợi chăm con ốm dẫn đến ảnh hưởng đến quyền lợi bảo hiểm. Vậy pháp luật quy định như thế nào về chế độ nghỉ việc chăm con ốm và thủ tục thực hiện như thế nào? Bài viết sau sẽ giúp bạn đọc giải đáp được những thắc mắc trên.
Chế độ ốm đau không chỉ dành riêng cho người lao động mà còn hỗ trợ người lao động khi con ốm đau. Chế độ nghỉ việc chăm con ốm là một trong những quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội, là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do phải nghỉ việc chăm con ốm trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Đối tượng nào được hưởng chế độ ốm đau khi tham gia BHXH?
Theo Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) được hưởng chế độ ốm đau là người:
- Làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn, không có thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 - 12 tháng;
- Làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 - 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân quân đội; sĩ quan, hạ sĩ quan công an; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân;
- Người quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã có hưởng lương.
Với quy định này có thể thấy, không phải bất cứ ai tham gia BHXH cũng được hưởng chế độ ốm đau, mà chỉ những đối tượng nêu trên mới được hưởng chế độ này.
Điều kiện được hưởng chế độ chăm con ốm
Căn cứ tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động được nghỉ việc hưởng chế độ chăm con ốm khi đáp ứng đồng thời 02 điều kiện sau:
– Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau;
– Có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền (hay nói cách khác là phải có Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội hoặc Giấy ra viên của con)
Lưu ý: Nếu thiếu một trong 2 điều kiện nêu trên thì người lao động sẽ không được hưởng chế độ ốm đau.
Thời gian nghỉ chăm con ốm quy định bao lâu?
Theo quy định tại Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, trường hợp đủ điều kiện, người lao động sẽ được hưởng chế độ ốm đau với thời gian:
- Tối đa 20 ngày nếu con dưới 03 tuổi;
- Tối đa 15 ngày nếu con từ đủ 03 - 07 tuổi.
Lưu ý:
- Thời gian này là thời gian tối đa trong 01 năm cho mỗi con và tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần.
- Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người được thực hiện theo quy định nêu trên.
Mức hưởng chế độ nghỉ chăm con ốm
Khi người lao động nghỉ việc chăm con ốm thì mức hưởng được tính bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Cụ thể công thức tính như sau:
Mức hưởng chăm con ốm = Tiền lương tháng liền trước / 24 ngày * 75% * số ngày nghỉ chăm con ốm
Lưu ý: Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
Thủ tục và hồ sơ giải quyết chế độ nghỉ việc chăm con ốm
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31 tháng 01 năm 2019 như sau:
Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
Trường hợp điều trị nội trú:
- Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
- Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
Trường hợp điều trị ngoại trú:
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
Trường hợp con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài
Hồ sơ nêu trên được thay bằng bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.