Câu hỏi: Cho tôi hỏi thủ tục cấp phép quỹ xã hội cấp tỉnh hiện nay quy định như thế nào?
Bài viết này cung cấp thông tin về vấn đề trên.
Quỹ xã hội cấp tỉnh là gì? Điều kiện thành lập quỹ xã hội cấp tỉnh
Theo Điều 4 Nghị định 93/2019/NĐ-CP, Quỹ xã hội: Là quỹ được tổ chức, hoạt động với mục đích hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học và phát triển nông nghiệp, nông thôn, không vì mục tiêu lợi nhuận.
Quỹ xã hội cấp tỉnh có thể hiểu là quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
Điều kiện cấp giấy phép thành lập quỹ quy định tại Điều 10 Nghị định 93/2019/NĐ-CP:
- Có mục đích hoạt động theo quy định tại Điều 3 Nghị định này, cụ thể: Quỹ được tổ chức và hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ, khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, cộng đồng và từ thiện, nhân đạo, không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Có sáng lập viên thành lập quỹ bảo đảm quy định tại Điều 11 Nghị định này.
- Ban sáng lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
- Hồ sơ thành lập quỹ đảm bảo theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Thủ tục cấp phép quỹ xã hội cấp tỉnh mới nhất 2024
Theo Điều 17, 18 Nghị định 93/2019/NĐ-CP:
Về Cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ xã hội cấp tỉnh
- Khi tiếp nhận hồ sơ về quỹ xã hội cấp tỉnh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này có trách nhiệm lập phiếu tiếp nhận hồ sơ để làm căn cứ xác định thời hạn giải quyết. Nội dung phiếu tiếp nhận hồ sơ gồm: Ngày, tháng, năm và phương thức tiếp nhận; thông tin về hồ sơ; thông tin bên gửi, bên nhận. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Điều 15 Nghị định này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
- Chậm nhất sau 40 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này có trách nhiệm cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ, trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
- Đối với quỹ xã hội cấp tỉnh được thành lập mới thì giấy phép thành lập quỹ đồng thời là giấy công nhận điều lệ quỹ.
Về Thẩm quyền giải quyết các thủ tục về quỹ xã hội cấp tỉnh
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
+ Cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ có thời hạn hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn; mở rộng phạm vi hoạt động và kiện toàn, chuyển đổi quỹ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh;
+ Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã.
Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ đối với quỹ xã hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
Sáng lập viên thành lập quỹ xã hội cấp tỉnh có điều kiện gì?
Theo Điều 11 Nghị định 93/2019/NĐ-CP
- Các sáng lập viên thành lập quỹ xã hội cấp tỉnh cần phải phải bảo đảm điều kiện sau:
+ Sáng lập viên thành lập quỹ xã hội cấp tỉnh phải là công dân, tổ chức Việt Nam;
+ Đối với công dân: Có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích;
+ Đối với tổ chức: Được thành lập hợp pháp, có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; có nghị quyết của tập thể lãnh đạo hoặc quyết định của người đứng đầu có thẩm quyền về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ; trường hợp tổ chức Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì người đại diện tổ chức làm sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân Việt Nam;
+ Đóng góp tài sản hợp pháp thành lập quỹ xã hội cấp tỉnh theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;
+ Sáng lập viên thành lập quỹ nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ trước khi gửi hồ sơ về cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 Nghị định này cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ.
- Các sáng lập viên thành lập Ban sáng lập quỹ. Ban sáng lập quỹ phải có ít nhất 03 sáng lập viên, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và ủy viên.
- Ban sáng lập quỹ lập hồ sơ xin phép thành lập quỹ theo quy định tại Điều 15 Nghị định này và gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này. Ban sáng lập quỹ có trách nhiệm đề cử Hội đồng quản lý quỹ, xây dựng dự thảo điều lệ và các tài liệu trong hồ sơ thành lập quỹ.