Thủ tục bảo lãnh: Thủ tục bảo lãnh cho người nước ngoài thực hiện theo quy định tại điều 16 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, điều 3 Thông tư 31/2015/TT-BCA và biểu mẫu ban hành theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Theo đó, trước khi làm thủ tục bảo lãnh, bạn cần gửi văn bản thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh kèm theo hồ sơ, bao gồm:
a) Bản sao có chứng thực giấy phép hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập tổ chức;
b) Văn bản giới thiệu con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức.
Việc thông báo chỉ thực hiện một lần, khi có sự thay đổi nội dung trong hồ sơ phải thông báo bổ sung.
Sau đó, bạn gửi văn bản đề nghị cấp thị thực tại Cục quản lý xuất nhập cảnh theo mẫu NA2.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp thị thực, Cục quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời cho bên chị và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài.
Sau khi nhận được văn bản trả lời của Cục quản lý xuất nhập cảnh, bên chị thông báo cho người nước ngoài để làm thủ tục nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài.
- Đăng ký tạm trú: cơ sở cho người nước ngoài lưu trú phải thực hiện khai báo tạm trú theo quy định tại điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.
Trường hợp người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LĐ thì được xem xét cấp thẻ tạm trú.
Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh;
b) Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;
c) Hộ chiếu;
d) Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được cấp thẻ tạm trú (ví dụ: giấy phép lao động).
Hồ sơ nộp tại Phòng quản lý xuất nhập cảnh công ản cấp tỉnh nơi bên chị đặt trụ sở.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.