Thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông là gì? Miễn thông báo trong trường hợp nào? Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet có phải thông báo không?
Thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông là gì?
Thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông được quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Viễn thông 2023 là việc doanh nghiệp thực hiện kê khai thông tin về doanh nghiệp, loại hình dịch vụ viễn thông cung cấp, các thông tin liên quan đến chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
Miễn thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông trong trường hợp nào?
Căn cứ tại Điều 42 Luật Viễn thông 2023 về miễn giấy phép viễn thông, đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông:
Theo đó, tổ chức, cá nhân hoạt động viễn thông được miễn thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông trong các trường hợp sau đây:
(1) Kinh doanh hàng hóa viễn thông;
(2) Cung cấp dịch vụ viễn thông dưới hình thức đại lý dịch vụ viễn thông;
(3) Thuê đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông;
(4) Mạng viễn thông dùng riêng mà các thành viên mạng trực thuộc cùng một tổ chức và không tự thiết lập đường truyền dẫn viễn thông.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Viễn thông 2023 thì:
Hoạt động viễn thông bao gồm:
- Đầu tư, kinh doanh dịch vụ viễn thông cơ bản, dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng, kinh doanh hàng hóa viễn thông;
- Hoạt động viễn thông công ích;
- Cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép viễn thông;
- Kết nối và chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông;
- Quản lý tài nguyên viễn thông;
- Quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng và giá dịch vụ viễn thông;
- Xây dựng công trình viễn thông.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet có phải thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Viễn thông 2023 thì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet có các nghĩa vụ sau đây:
(1) Thực hiện việc đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định tại Điều 41 của Luật Viễn thông 2023;
(2) Thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 5 Luật Viễn thông 2023, Điều 6 Luật Viễn thông 2023, Điều 9 Luật Viễn thông 2023, các điểm b, c, d, g, l và n khoản 2 Điều 13 Luật Viễn thông 2023, các khoản 1, 3 và 4 Điều 20 Luật Viễn thông 2023, Điều 22 Luật Viễn thông 2023, khoản 1 và khoản 3 Điều 23 Luật Viễn thông 2023, khoản 2 Điều 40 Luật Viễn thông 2023;
(3) Thực hiện quy định tại Điều 58 Luật Viễn thông 2023, khoản 3 Điều 59 Luật Viễn thông 2023, Điều 60 Luật Viễn thông 2023, khoản 1 và khoản 3 Điều 62 Luật Viễn thông 2023 trong trường hợp cung cấp dịch vụ có thu tiền của người sử dụng;
(4) Thực hiện việc lưu trữ, quản lý thông tin người sử dụng dịch vụ đã cung cấp khi giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông theo quy định của Chính phủ;
(5) Trường hợp cần thực hiện truy nhập vào các tính năng trên thiết bị đầu cuối của người sử dụng dịch vụ để phục vụ việc cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng về sự cần thiết và phải được người sử dụng đồng ý trước khi thực hiện truy nhập;
(6) Công bố chất lượng dịch vụ do mình cung cấp nếu có sở hữu hạ tầng mạng hoặc có thỏa thuận với doanh nghiệp viễn thông có hạ tầng mạng;
Công bố chất lượng dịch vụ do mình cung cấp phụ thuộc vào chất lượng mạng viễn thông, dịch vụ viễn thông do các doanh nghiệp viễn thông khác quản lý, cung cấp nếu không sở hữu hạ tầng mạng, không có thỏa thuận với doanh nghiệp viễn thông có hạ tầng mạng.
Như vậy, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet có nghĩa vụ thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định tại Điều 41 của Luật Viễn thông 2023.
Tóm lại, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông là việc doanh nghiệp thực hiện kê khai thông tin về doanh nghiệp, loại hình dịch vụ viễn thông cung cấp, các thông tin liên quan đến chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
Tổ chức, cá nhân hoạt động viễn thông được miễn thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông trong các trường hợp sau đây:
(1) Kinh doanh hàng hóa viễn thông;
(2) Cung cấp dịch vụ viễn thông dưới hình thức đại lý dịch vụ viễn thông;
(3) Thuê đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông;
(4) Mạng viễn thông dùng riêng mà các thành viên mạng trực thuộc cùng một tổ chức và không tự thiết lập đường truyền dẫn viễn thông.