Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính là một vấn đề pháp lý quan trọng, liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé!
(1) Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính là bao lâu?
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020), thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
- Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
- Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
Theo đó, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020) như sau:
- Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
- Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
Ngoài ra, trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020).
Theo đó, thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
Đặc biệt, nếu trong thời thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
(2) Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính
Theo khoản 2 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020) thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính được quy định như sau:
Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
- Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020): 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm .
- Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020): 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm.
- Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, 4 và 6 Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020): 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm.
- Thực hiện lần cuối hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020): 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm.
Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
- Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 92 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020): 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm.
- Thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 92 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020): 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm.
Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc:
Thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 94 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020): 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối.
Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:
Thực hiện lần cuối hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 96 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020): 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm lần cuối.
Ngoài ra, trong thời hạn được quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020) mà cá nhân cố tình trốn tránh, cản trở việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính thì thời hiệu được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
(3) Hết thời hiệu xử lý vi phạm hành chính thì có được ra quyết định xử phạt nữa không?
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020), khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020) hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020) khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020) thì không được ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nữa.
Tuy nhiên, dù người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc tang vật, phương tiện mà pháp luật có quy định hình thức xử phạt tịch thu và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với hành vi vi phạm hành chính đó.
Trong Quyết định phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.
Việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản này không bị coi là đã bị xử phạt vi phạm hành chính.