Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Chủ đề   RSS   
  • #601838 14/04/2023

    nguyentanviet2000
    Top 500
    Chồi

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:06/12/2022
    Tổng số bài viết (187)
    Số điểm: 1544
    Cảm ơn: 5
    Được cảm ơn 41 lần


    Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

    1.Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

    Theo quy định pháp luật hiện hành, thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

    Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Hoặc thuộc đối tượng áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan. Nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật. Thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.

    2. Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

    Những hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu đều phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa. Chỉ trừ trường hợp được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan. Người nộp thuế có thể nộp cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng và phải đảm bảo nộp thuế trước ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Nếu quá thời hạn này mà vẫn chưa nộp đủ thuế, người nộp thuế sẽ phải nộp đủ số tiền nợ thuế cùng với tiền phạt chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.

    Trường hợp sau khi được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp, hàng hóa có thể được thông quan hoặc giải phóng. Tuy nhiên, người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, tính từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đến ngày nộp thuế.

    Trường hợp nếu đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng quá thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp, tổ chức bảo lãnh phải chịu trách nhiệm nộp đủ số thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.

    3. Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp

    Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo mã số khai báo trước khi giải phóng hàng

    Trường hợp, nếu kết quả phân tích, giám định hàng hóa khác với nội dung khai của người nộp thuế, dẫn đến tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải nộp số tiền thuế thiếu trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu khai bổ sung của cơ quan hải quan.

    Trong trường hợp kết quả phân tích, giám định hàng hóa khác so với nội dung khai của người nộp thuế dẫn đến giảm số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan sẽ thông báo cho người nộp thuế thực hiện khai bổ sung theo quy định của pháp luật về hải quan. Sau đó, cơ quan hải quan sẽ xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 10 Thông tư 06/2021/TT-BTC.

    4. Thời hạn nộp thuế đối với trường hợp chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải

    Người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo giá khai báo trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng. Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Điêu 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

    Trường hợp có giá chính thức người nộp thuế phải khai bổ sung, nộp số tiền thuế chênh lệch tăng thêm trong thời hạn là 05 ngày làm việc kể từ thời điểm có giá chính thức.

    Trường hợp có giá chính thức dẫn đến giảm số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 10 Thông tư 06/2021/TT-BTC.

    5. Thời hạn nộp tiền thuế trong trường hợp hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan

    Người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo giá khai báo trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng. Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

    Trường hợp có các khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan, thời hạn nộp thuế là 05 ngày làm việc kể từ thời điểm người nhập khẩu xác định được các khoản này.

    Các khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan thực hiện theo quy định tại Thông tư 39/2015/TT-BTCThông tư 60/2019/TT-BTC.

     
    131 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận