Việc chuyển ngạch là một bước ngoặt lớn trong sự nghiệp của giáo viên tiểu học. Vậy, khi chuyển sang ngạch mới, thời gian nâng bậc lương của giáo viên tiểu học sẽ như thế nào?
(1) Thời gian nâng bậc lương đối với giáo viên tiểu học đang hưởng phụ cấp thâm niên mà chuyển sang ngạch mới
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, chức danh nghề nghiệp của giáo viên tiểu học được chia thành ba hạng như sau:
- Giáo viên tiểu học hạng III: Mã số V.07.03.29
- Giáo viên tiểu học hạng II: Mã số V.07.03.28
- Giáo viên tiểu học hạng I: Mã số V.07.03.27
Theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, việc xếp lương khi bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp này sẽ được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV của Bộ Nội vụ quy định cách xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, hoặc chuyển loại công chức và viên chức, cũng như theo các quy định hiện hành của pháp luật.
Cụ thể, tại điểm b khoản 1 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV có nêu rõ rằng:
Nếu giáo viên đang nhận phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ, thì khi chuyển sang ngạch mới, việc xếp lương sẽ dựa vào tổng hệ số lương cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung mà họ đang hưởng ở ngạch cũ. Họ sẽ được xếp vào hệ số lương ở ngạch mới tương đương hoặc cao hơn gần nhất. Thời gian hưởng lương ở ngạch mới và thời gian xét nâng bậc lương lần sau sẽ được tính từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới.
Do đó, nếu giáo viên tiểu học đang nhận phụ cấp thâm niên ở ngạch cũ và chuyển sang ngạch mới theo Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, thời gian xét nâng bậc lương ở ngạch mới sẽ bắt đầu từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới.
Ví dụ: Bà Trần Thị A đang nhận 6% phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch chuyên viên (mã số 01.003) từ ngày 01/04/2007, với tổng hệ số lương là 5,28. Sau khi thi đạt và được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính (mã số 01.002) vào ngày 01/02/2008, bà A sẽ được xếp vào hệ số lương cao hơn gần nhất là 5,42 (bậc 4 ngạch chuyên viên chính). Thời gian hưởng lương và xét nâng bậc lương tiếp theo của bà A sẽ được tính từ ngày 01/02/2008.
(2) Hệ số lương các ngạch của giáo viên tiểu học
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
- Giáo viên tiểu học hạng III - Mã số V.07.03.29: được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
- Giáo viên tiểu học hạng II - Mã số V.07.03.28: được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
- Giáo viên tiểu học hạng I -Mã số V.07.03.27: được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
(3) Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với giáo viên tiểu học là gì?
Theo Điều 2a Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT được bổ sung bởi Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT, tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với giáo viên tiểu học bao gồm:
- Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục tiểu học.
- Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh.
- Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
- Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ chung của viên chức và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đạo đức nhà giáo.
Việc tuân thủ nghiêm túc các tiêu chuẩn này không chỉ là yêu cầu bắt buộc mà còn là yếu tố quan trọng để giáo viên nói chung và giáo viên tiểu học nói riêng tạo dựng được uy tín, niềm tin với học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.