Giấy chứng nhận cải tạo xe ô tô là một loại giấy tờ đặc biệt khi chủ xe sử dụng phương tiện xe đã qua quy trình cải tạo được cơ quan đăng kiểm cấp. Trong trường hợp không may làm mất Giấy chứng nhận cải tạo thì Giấy chứng nhận cải tạo được cấp lại có được gia hạn thêm hiệu lực không?
1. Cải tạo xe ô tô thực hiện ra sao?
Căn cứ Điều 9 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT quy định việc thi công cải tạo xe cơ giới phải thực hiện tại các cơ sở cải tạo có kinh doanh ngành nghề thi công cải tạo, sản xuất, lắp ráp xe cơ giới theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, việc thi công cải tạo phải thực hiện theo đúng thiết kế đã được thẩm định, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Xe cơ giới sau thi công cải tạo xuất xưởng phải được cơ sở cải tạo kiểm tra đảm bảo chất lượng sản phẩm. Kết quả kiểm tra được lập thành Biên bản nghiệm thu xuất xưởng xe cơ giới cải tạo theo mẫu.
2. Nội dung nghiệm thu xe ô tô cải tạo
Việc nghiệm thu xe cơ giới khi cải tạo phải theo thiết kế đã thẩm định phải được Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm xe cơ giới, nghiệm thu theo trách nhiệm và cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT.
Cụ thể, Cục Đăng kiểm Việt Nam nghiệm thu xe cơ giới cải tạo các nội dung sau:
- Cải tạo chuyển đổi vị trí vô lăng của xe ô tô tay lái nghịch.
- Cải tạo toàn bộ buồng lái, thân xe, khoang chở khách của xe chở người.
- Cải tạo từ xe ô tô tải không có thùng xe đã qua sử dụng nhập khẩu.
- Cải tạo hệ thống cung cấp nhiên liệu của xe cơ giới.
- Cải tạo xe cơ giới các loại thành xe chuyên dùng.
3. Hồ sơ nghiệm thu xe cơ giới cải tạo
Người có xe cơ giới cải tạo cần nghiệm thu tại cơ quan đăng kiểm cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây:
- Văn bản đề nghị nghiệm thu xe cơ giới cải tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT.
- Thiết kế đã được thẩm định. Đối với trường hợp miễn thiết kế quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 6 của Thông tư này phải có bản vẽ tổng thể xe cơ giới sau cải tạo do cơ sở cải tạo lập.
- Ảnh tổng thể chụp góc khoảng 45 độ phía trước và phía sau góc đối diện của xe cơ giới sau cải tạo; ảnh chụp chi tiết các hệ thống, tổng thành cải tạo.
- Biên bản nghiệm thu xuất xưởng xe cơ giới cải tạo.
- Bảng kê các tổng thành, hệ thống thay thế mới theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT.
- Bản sao có xác nhận của cơ sở cải tạo các tài liệu thông số, tính năng kỹ thuật của xe cơ giới cải tạo và các tổng thành, hệ thống cải tạo, thay thế và tài liệu xác nhận nguồn gốc của các hệ thống, tổng thành cải tạo.
- Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với cần cẩu, xi téc chở hàng nguy hiểm, xi téc chở khí nén, khí hóa lỏng và các thiết bị chuyên dùng theo quy định.
4. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận cải tạo
Theo khoản 3 Điều 11 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT quy định thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cải tạo là 06 tháng, kể từ ngày ký.
- Trường hợp chủ xe làm mất Giấy chứng nhận cải tạo còn hiệu lực thì phải có đơn báo mất nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc qua các hình thức phù hợp khác đến cơ quan đã nghiệm thu để cấp lại. Cơ quan nghiệm thu cấp lại Giấy chứng nhận cải tạo ngay sau khi nhận được đề nghị của chủ xe. Giấy chứng nhận cải tạo được cấp lại có ngày hết hạn hiệu lực trùng với Giấy chứng nhận cải tạo đã mất.
- Trường hợp chủ xe làm mất Giấy chứng nhận cải tạo hết hiệu lực thì phải có đơn báo mất nộp cho cơ quan đã nghiệm thu để nghiệm thu và cấp mới Giấy chứng nhận cải tạo.
- Trường hợp Giấy chứng nhận cải tạo hết hiệu lực thì chủ xe nộp lại Giấy chứng nhận cải tạo cũ cho cơ quan đã nghiệm thu để nghiệm thu và cấp mới Giấy chứng nhận cải tạo.
Như vậy, khi chủ xe làm mất Giấy chứng nhận cải tạo xe ô tô thì khi làm hồ sơ xin cấp lại thì thời điểm hết hạn của Giấy chứng nhận cải tạo xe được cấp lại sẽ trùng thời điểm với Giấy chứng nhận cải tạo đã mất.