Ngày nay, có rất nhiều nền tảng ứng dụng được phát triển nhằm cung cấp dịch vụ đặt hàng hóa dịch vụ tiện lợi nhanh gọn đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chúng ta có thể kể đến một số app hoạt động rất tích cực hiện nay như: Now.vn; Tiki.vn; Shopee; Sendo;…
Vậy, giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến qua ứng dụng di động sẽ có thời điểm giao kết là khi nào?
Hiện nay, Thông tư 59/2015/TT-BCT là văn bản pháp luật quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động và cụ thể tại Điều 8 có quy định:
“1. Việc giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến qua ứng dụng di động thực hiện theo các quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định số 52/2013/NĐ-CP, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp đối tượng của hợp đồng là sản phẩm nội dung số hoặc dịch vụ trực tuyến và việc trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng được thể hiện bằng việc giao sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ thì cơ chế rà soát và xác nhận phải đáp ứng các quy định sau:
a) Hiển thị tên sản phẩm hoặc dịch vụ, tổng số tiền khách hàng phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đó và phương thức thanh toán sẽ được áp dụng;
b) Cho phép khách hàng sau khi rà soát những thông tin trên được lựa chọn hủy hoặc xác nhận đề nghị giao kết hợp đồng.”
Theo đó, trừ trường hợp hợp đồng có sản phẩm là nội dung số hoặc dịch vụ trực tuyến thì việc giao kết hợp đồng sẽ được thực hiện tương tự như khi đặt hàng trên website thương mại điện tử. Cụ thể, trải qua các bước sau:
-Thứ nhất: Thông báo mời đề nghị giao kết hợp đồng
Nếu ứng dụng di động có chức năng đặt hàng trực tuyến áp dụng cho từng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể được giới thiệu trên ứng dụng đó, thì các thông tin giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ và các điều khoản liên quan được coi là thông báo mời đề nghị giao kết hợp đồng của thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng.
- Thứ hai: Đề nghị giao kết hợp đồng
Chứng từ điện tử do khách hàng khởi tạo và gửi đi bằng cách sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến được coi là đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng đối với hàng hóa hoặc dịch vụ gắn kèm chức năng đặt hàng trực tuyến đó.
- Thứ ba: Trả lời đề nghị giao kết hợp đồng
Trả lời chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng phải được thực hiện dưới hình thức phù hợp để thông tin có thể lưu trữ, in và hiển thị được tại hệ thống thông tin của khách hàng.
- Thứ tư: Thời điểm giao kết hợp đồng
Thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm khách hàng nhận được trả lời của thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Tức khi thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng thông qu việc cung cấp cho khách hàng những thông tin sau:
+ Danh sách toàn bộ hàng hóa hoặc dịch vụ khách hàng đặt mua, số lượng, giá của từng sản phẩm và tổng giá trị hợp đồng;
+ Thời hạn giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ;
+ Thông tin liên hệ để khách hàng có thể hỏi về tình trạng thực hiện hợp đồng khi cần thiết.
- Thứ năm: Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng
+ Trường hợp thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng có công bố thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu hết thời hạn này mà khách hàng vẫn không được trả lời thì đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng chấm dứt hiệu lực. Việc trả lời chấp nhận sau thời hạn này được coi là một đề nghị giao kết hợp đồng khác từ phía thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng.
+ Trường hợp thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng không công bố rõ thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu trong vòng 12 (mười hai) giờ kể từ khi gửi đề nghị giao kết hợp đồng, khách hàng không nhận được trả lời đề nghị giao kết hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng được coi là chấm dứt hiệu lực.