Mức nộp thuế môn bài áp dụng tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP
“1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;
b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;
c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.”
Đồng thời theo quy định tại Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP
“1. Lệ phí môn bài
a) Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.”
Căn cứ quy định trên, có thể xác định doanh nghiệp chỉ cần nộp tờ khai lệ phi môn bài khi mới thành lập doanh nghiệp (các năm sau không cần nộp), và khi thay đổi vốn điều lệ.
Vì lệ phí môn bài của doanh nghiệp được xác định dựa trên vốn điều lệ, do đó khi doanh nghiệp thay đổi vốn điều lệ thì bắt buộc phải nộp tờ khai lệ phí môn bài, kể cả khi mức lệ phí không thay đổi.
Do đó, với trường hợp của bạn, khi doanh nghiệp thay đổi địa điểm kinh doanh thì không cần nộp bổ sung tờ khai lệ phí môn bài, nhưng khi thay đổi vốn điều lệ phải nộp lại tờ khai chậm nhất vào ngày 30/01 năm sau.