Chào bạn,
Dựa vào những thông tin bạn cung cấp, tôi có một số góp ý, trao đổi với bạn như sau:
Thứ nhất, về thủ tục góp vốn vào công ty. Khoản 2,3, Điều 87, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định như sau:
“Điều 87. Thay đổi vốn điều lệ
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
3. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo một trong hai loại hình sau đây:
a) Công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên và công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;
b) Công ty cổ phần theo quy định tại Điều 196 của Luật này.”
Hiện tại công ty của bạn là công ty TNHH một thành viên do cá nhân (do bạn) làm chủ, do đó theo quy định trên, khi thêm một thành viên góp vốn bạn cần phải thực hiện chuyển đổi loại hình công ty từ công ty TNHH 2 thành viên thành công ty TNHH 2 thành viên. Theo Nghị định 78/2015/NĐ-CP về Đăng ký doanh nghiệp, những giấy tờ bạn cần chuẩn bị để thực hiện việc góp vốn như sau:
1. Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty
2. Thông báo về việc tăng vốn điều lệ công ty
3. Giấy đề nghị chuyển đổi Công ty TNHH 1 thành viên thành Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
4. Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty chuyển đổi;
5. Danh sách thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên
6. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của các thành viên đối với trường hợp thành viên là cá nhân.
Nộp tại phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kể hoạch và Đầu tư tỉnh (thành phố) nơi công ty đặt trụ sở
Thứ hai, về vấn đề hợp đồng góp vốn: việc lập hợp đồng góp vốn là do sự thỏa thuận của các bên, không bắt buộc phải lập thành văn bản, trừ trường hợp góp vốn bằng nhà ở, quyền sử dụng đất. Tuy nhiên cần phải thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn theo quy định tại khoản 1, Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2014: Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản
Thứ ba, về vấn đề công chứng, theo Luật Công chứng 2012 quy định về các hợp đồng bắt buộc phải công chứng, hợp đồng góp vốn chỉ bắt buộc phải công chứng nếu tài sản góp vốn là nhà ở, quyền sử dụng đất. Còn nếu tài sản góp vốn thuộc loại khác thì không bắt buộc phải công chứng./