Tài sản chung của vợ chồng

Chủ đề   RSS   
  • #494512 18/06/2018

    hmtrang

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:12/06/2018
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 0
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 2 lần


    Tài sản chung của vợ chồng

    K/G luật sư!

     Em tên Trang, Em muốn hỏi về việc mua tài sản riêng (cụ thể là bất động sản), thì phải cần thủ tục gì để chứng minh tài sản đó không phải là tài sản chung của 2 vợ chồng . Mà tài sản của riêng vợ.

    Em xin chân thành cảm ơn LS!

    Mong hồi âm!

     
    859 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn hmtrang vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (31/05/2019)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #586919   30/06/2022

    leehuy97
    leehuy97
    Top 500
    Chồi

    Vietnam
    Tham gia:29/06/2022
    Tổng số bài viết (214)
    Số điểm: 1398
    Cảm ơn: 3
    Được cảm ơn 13 lần


    Chào anh/chị, về trường hợp của anh/chị, tôi xin chia sẻ quan điểm như sau:

    Theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng như sau:

    Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

    “1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    Như vậy theo quy định thì tài sản riêng là tài sản được hình thành trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ, chồng, tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    Theo quy định tại Điều 35 về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung:

    “Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

    1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

    2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

    a) Bất động sản;

    b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

    c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”

    Theo quy định thì việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ, chồng trong những trường hợp sau: bất động sản, động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

    Như vậy theo thông tin từ anh/chị thì việc muốn mua và xác định đó là tài sản riêng cụ thể là bất động sản của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân thì cẩn phải có sự thỏa thuận bằng văn bản và nếu là động sản thì cần phải đăng ký quyền sở hữu.

    Về trình tự thủ tục

    Để được đứng tên tài sản riêng, người yêu cầu cần thực hiện theo trình tự và thủ tục luật định.

    Bước 1: Lập văn bản thỏa thuận tài sản riêng có chữ ký xác nhận của vợ và chồng

    Bước 2: Công chứng chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền

    Bước 3: Thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    - Nộp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký liên quan đến tài sản

    - Văn phòng đăng ký có liên quan tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra

    - Thực hiện nghĩa vụ tài chính

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn leehuy97 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (30/06/2022)
  • #587972   22/07/2022

    lvkhngoc
    lvkhngoc
    Top 200
    Lớp 2

    Vietnam
    Tham gia:10/07/2022
    Tổng số bài viết (400)
    Số điểm: 3419
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 73 lần


    Tài sản chung của vợ chồng

    Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

    Theo Khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì nếu không có chứng minh tài sản trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Theo đó, trường hợp của bạn cần phải có giấy tờ chứng minh bất động sản bạn mua là tài sản riêng của bạn tức giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên bạn và văn bản thỏa thuận của hai vợ chồng về tài sản này là tài sản riêng của bạn.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn lvkhngoc vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (23/07/2022)
  • #587984   23/07/2022

    Tài sản chung của vợ chồng

    Tôi xin chia sẻ về quan điểm của cá nhân tôi như sau:
     
    Chứng minh tài sản riêng khi ly hôn là thủ tục để vợ, chồng xác định quyền sở hữu chính đáng của mình khi ly hôn. Căn cứ vào Luật Hôn nhân và Gia đình thì ta sẽ có những quy định sau
     
    Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
     
    1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
     
    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
     
    Ngoài ra, theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ, tài sản riêng của vợ chồng còn bao gồm:
     
    1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
     
    2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
     
    3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
     
    Như vậy, chỉ được coi là tài sản riêng của vợ hoặc chồng nếu nó là tài sản của “riêng” của một người như hình thành từ tài sản riêng, có trước khi kết hôn…
     
    Mặc dù pháp luật có quy định về tài sản chung, tài sản riêng vợ, chồng nhưng để xác định rõ ràng tài sản nào là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì không phải là việc dễ. Do đó, để được xác định có tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ hoặc chồng cần phải chứng minh. Bởi khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 khẳng định:
     
    Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung
     
    Như vậy, nếu không có thỏa thuận khác hoặc không được tạo lập từ tài sản riêng… thì đều được coi là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Để coi là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng thì người đó phải chứng minh.
     
    Cụ thể, để chứng minh tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì có thể căn cứ một số loại giấy tờ sau:
     
    - Phải chứng minh được đây là tài sản hình thành trước hôn nhân thông qua các loại hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng từ về việc mua bán, tặng cho… có được trước khi kết hôn;
     
    - Tài sản trong thời kỳ hôn nhân nhưng đã được phân chia tài sản chung vợ chồng thông qua các văn bản phân chia tài sản chung vợ chồng. Trong đó, việc chia tài sản này phải được thể hiện thông qua văn bản, có thể được công chứng theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc pháp luật (theo khoản 2 Điều 38 Luật HN&GĐ).
     
    - Cung cấp được các giấy tờ liên quan đến việc thừa kế, tặng cho, chia riêng;
     
    - Xuất trình bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác…
     
    Tùy vào từng trường hợp cụ thể và bản thân vợ, chồng đang có những loại giấy tờ gì để xuất trình với cơ quan có thẩm quyền khi yêu cầu chia tài sản chung và xác định tài sản riêng.
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn trinhthibaongan vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (25/07/2022)
  • #587988   23/07/2022

    minhtai99
    minhtai99
    Top 200
    Lớp 2

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:14/06/2022
    Tổng số bài viết (412)
    Số điểm: 3785
    Cảm ơn: 5
    Được cảm ơn 119 lần


    Tài sản chung của vợ chồng

    Tôi xin chia sẻ về quan điểm của cá nhân tôi như sau:

    Để chứng minh tài sản riêng khi ly hôn, các bên cần có chứng cứ chứng minh tài sản đó thuộc các trường hợp là tài sản riêng, cụ thể như sau: 

    + Đối với tài sản có trước khi kết hôn cần có: 

    Hợp đồng mua bán tài sản;

    - Các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán chuyển nhượng;

    - Giấy chứng nhận quyền sở hữu.

    + Đối với tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng:

    - Văn bản chứng minh quyền thừa kế hợp pháp;

    - Hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho….

    Đối với tài sản được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân thì phải nộp văn bản thỏa thuận chia tài sản chung được công chứng theo quy định của pháp luật, tài sản phục vụ nhu cầu cấp thiết của vợ chồng như các đồ dùng, tư trang cá nhân…

    Đồng thời theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm:

    - Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

    - Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

    - Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ chồng nhận được theo qui định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

     

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn minhtai99 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (25/07/2022)