Tài liệu và trợ giúp bài tập đất đai

Chủ đề   RSS   
  • #447487 22/02/2017

    tvthuong96

    Male


    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:15/02/2017
    Tổng số bài viết (83)
    Số điểm: 1853
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 53 lần


    Tài liệu và trợ giúp bài tập đất đai

     

    >>>  Toàn văn điểm mới Luật nhà ở 2014

    >>> Toàn văn điểm mới Luật kinh doanh bất động sản 2014

    >>> Toàn bộ điểm mới Luật đất đai 2013

    >>> Sổ hồng, sổ đỏ khác nhau thế nào?

    >>> Những rủi ro pháp lý thường gặp khi mua bán nhà đất và cách xử lý

    >>> Cách nhận biết Giấy tờ nhà đất giả

    >>> 1.001 chiêu lừa đảo người mua nhà, đất

    >>>  Những quy định mới liên quan đến quyền sử dụng đất được ban hành trong năm 2017

    Luật Đất đai của nước CHXHCN Việt Nam được ban hành lần đầu tiên vào năm 2003. Luật này quy định về quản lý và sử dụng đất đai. Luật đã được sửa đổi và được đa số đại biểu Quốc hội bỏ phiếu thuận vào ngày 29 tháng 11 2013. Luật Đất đai sửa đổi có giá trị từ ngày 1 tháng 7 2014. Theo Hiến pháp Việt Nsm và luật Đất đai mới, đất đai vẫn thuộc quyền sở hữu của toàn dân, không công nhận quyền sở hữu đất đai của tư nhân. Ở Việt Nam người dân chỉ được quyền sử dụng đất được nhà nước giao cho.

    Như vậy mục đích môn học này là nhằm Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản mang tính lý luận về Luật đất đai, giúp sinh viên nhận thức được chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai ở Việt Nam mang tính đặc biệt chi phối việc quản lý và sử dụng đất đai và thể hiện cụ thể của nó trong các quy phạm pháp luật đất đai.  Trang bị cho sinh viên những kỹ năng đọc, hiểu, kỹ năng phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật đất đai. Từ đó giúp sinh viên vận dụng giải quyết các tình huống thực tế về quản lý và sử dụng đất.  Giúp sinh viên nhận thức được vị trí, vai trò của pháp luật đất đai trong hệ thống pháp luật Việt nam và đối với công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội.

    CÁC VĂN BẢN QUAN TRỌNG SINH VIÊN CẦN BIẾT

    1.      Luật đất đai 2013  quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    2.      Nghị định 43/2014/NĐ-CP   quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 Việc quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giá đất; thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực hiện theo các Nghị định khác của Chính phủ.

    3.      Nghị định 102/2014/NĐ-CP   quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

    4.      Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    5.      Công văn 1862/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2014 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo

    Các bạn có thể xem các văn bản quan trọng tại đây 

    Ngoài ra các bạn cũng thể tìm đọc các giáo trình liên quan tới Luật đất đai như:

    1.      Giáo trình Luật Đất đai của Đại học Luật Hà Nội

    2.      Gíao trình Luật Đất đai- Ths Trần Quang Huy- Đại học Luật Huế

    3.      Tài liệu hướng dẫn học tập môn Luật Đất đai- Đại học Luật TPHCM

     

    CÁCH ÔN TẬP MÔN LUẬT ĐẤT ĐAI

    Thông thường 1 đề thi luật đất đai gồm có 3 câu: Nhận định đúng sai, Giai thích một hành vi nào đó là đúng hay sai, và câu hỏi bài tập

    Thì nhìn chung cách làm bài cũng tương tự như những môn học khác khi điều kiện tiên quyết là các bạn phải nắm rõ luật và các văn bản có liên quan. Yêu cầu quan trọng là nắm được kiến thức cơ bản, biết cách tra luật. Vì đề ra theo sự dàn trải đồng đều cho nên các bạn đi học nhớ đọc qua hoặc ghi chú lại những điều luật quan trọng để trong quá trình thi có thể tìm kiếm dễ dàng. Cách làm nhận định thì yêu cầu trước hết là đọc kĩ tránh sự đánh đố. Nêu rõ cơ sở pháp lý và giải thích nó, chứ không nên sao chép toàn bộ điều luật vào.  Cần nắm cơ bản kiến thức cơ bản, đặc biệt là những điểm mới vì thầy cô rất hay hỏi về vấn đề này, So với Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai (sửa đổi) có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều với 11 điểm mới nổi bật.

    Luật Đất đai sửa đổi đã quy định cụ thể hóa các quyền nghĩa vụ của Nhà nước đối với người sử dụng đất như: Quy định về những bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất; trách nhiệm của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số, người trực tiếp sản xuất nông nghiệp; trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung cấp thông tin đất đai cho người dân. Luật sửa đổi đã bổ sung những nội dung cơ bản trong việc điều tra, đánh giá về tài nguyên đất đai để phục vụ cho KTXH mà Luật Đất đai năm 2003 chưa có quy định cụ thể.

    Luật quy định cụ thể rõ ràng từ nguyên tắc đến nội dung và mở rộng dân chủ, công khai trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Luật quy định đầy đủ, rõ ràng các đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và điều kiện để triển khai thực hiện các dự án đầu tư để Nhà nước giao đất, cho thuê đất...

    Với câu hỏi bài tập thì cũng chủ yếu là đưa ra tình huống và nêu quan điểm cá nhân để giải quyết một vụ việc nào đó. Thường thì đây giống như một câu hỏi mang tính chất hiểu bài để áp dụng vào thực tế. Hãy trình bày câu trả lời của bạn thật đơn giản, thành những câu thật vắn tắt. Gói gọn được càng nhiều ý trong một câu văn sẽ tốt hơn là viết cả một bài dài.

    MỘT SỐ ĐỀ THI MẪU

    Câu 1: (4 điểm)

    1.      Tổ chức, cá nhân nước ngoài được chuyển nhượng QSDĐ thuê trả tiền thuê 1 lần và tài sản khác gắn liến với đất nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện chung tại Khoản 1 ĐIều 106

    Sai, chỉ có quyền chuyển nhượng trong thời hạn thuê đất, ngoài ra không có quyền bán tài sản gắn liền đất thuê

    2.      Việc xử lý đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức trước ngày 01/7/2004 của hộ gia đình và cá nhân là như nhau.

    Sai.

    Khoản 2,3-71 NĐ 181

    3.      Người SDĐ đều phải nộp thuế theo Luật Thuế TNCN 2007 khi thực hiện chuyển nhượng QSDĐ nếu không thuộc các trường hợp được miễn thuế.

    Sai, nều người SDĐ không thuộc ĐTNT TNCN thì không phải nộp thuế khi thực hiện chuyển nhượng QSDĐ

    4.      Mọi đối tượng là người VN định cư ở nước ngoài khi SDĐ tại VN đều có quyền và nghĩa vụ như nhau.

    VN định cư về đầu tư và về ở có Quyền và Nghĩa Vụ khác nhau

    CSPL: 119, 121

    Câu 2: (2đ)  Phân biệt việc SDĐ làm mắt bằng cơ sở sản xuất kinh doanh của tổ chức kinh tế với tổ chức, cá nhân nước ngoài về hình thức sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ tài chính tương ứng.

    Tiêu chí

    Tổ chức kinh tế

    Tổ chức, cá nhân nước ngoài

    Hình thức sử dụng

    Giao có thu

     

    Quyền và NV

    105,107, chuyển nhượng, cho thê, tặng cho, thê chấp, bảo lãnh, góp vốn (k2-110) (đk nguồn gốc không có từ ngân sách NN)

     

    NVTC

    Tiền SDĐ, lệ phí trước bạ, phí địa chính

     

    Hình thức sử dụng

    Thuê đất của NN (hàng năm do trong nước ko có thuê trả 1 lần)

    Thuê trả 1 lần

    Quyền và NV

    Thế chấp, bảo lãnh bằng TS, bán TS (k1-111)

    105,107, chuyển nhượng, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn (k3-119(

    NVTC

    Tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, phí địa chính

    Tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, phí địa chính

       

    Thuê trả tiền hàng năm

    Quyền và NV

     

    105,107, thê chấp, bảo lãnh, góp vốn, bán TS (k1-119(

    NVTC

     

    Tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, phí địa chính

     

    Câu 3: (4đ) Năm 2008, cty A là tổ chức kinh tế được Nhà nước cho phép thực hiện DÁ kinh doanh nhà ở cao cấp tại Q7. Tuy nhiên vì khó khăn về tài chính nên năm 2012, cty A chuyển nhượng DÁ trên cho Cty X là DN 100% vốn đầu tư của Úc.

     

    1.      Cty X có được nhân chuyển nhượng DÁ nêu trên không, giải thích?

    A: TCKT trong nước

    X: 100% vốn nước ngoài

    Hành vi chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng KD nhà ở

    Vậy X được chuyển nhượng dự án nếu đã hoàn thành đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng của dự án

    CSPL: khoản 1-24 và 1đ-24 NĐ 84

    2.      Các điều kiện để cty A thực hiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật đất đai.

    ĐK: đã hoàn thành đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng của dự án

    CSPL: 1đ-24 NĐ 84

    3.      Xác định thời hạn cty X được SDĐ để thực hiện DÁ trên?

    Đây là KD nhà ở để bán thuộc TH vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm nên thời hạn bắt buộc là 70 năm (k3-67). Khi chuyển nhượng là TH còn lại của TH sử dụng trước khi chuyển quyền SDĐ (k1-69)

    Vây TH X được SDĐ để thực hiện dự án là 70-4=64 năm

    Hi vọng mọi người có những kiến thức bổ ích và thi đạt kết quả cao!

    P/S: Ngoài ra, có thắc mắc về bài tập liên quan luật đất đai, các bạn có thể đặt câu hỏi tại đây để được hỗ trợ. Tuy nhiên, trước tiên, bạn cần nêu quan điểm của mình về bài tập đó nhé! 

    Cập nhật bởi tvthuong96 ngày 22/02/2017 01:19:10 CH

    Trịnh Văn Thương- 097.395.0810

    Tvthuong96@gmail.com

    Khoa Hành chính- Tư pháp- Đại học Luật TPHCM

     
    48150 | Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn tvthuong96 vì bài viết hữu ích
    tthl (29/11/2017) anhsam (25/02/2017)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #364467   24/12/2014

    xin hỏi luật sư về "hành vi cò đất trong các phiên đấu giá đất"

    Em xin chào Luật sư. Em có vấn đề này xin được luật sư và mọi người tư vấn giúp em.

    em có trường hợp này xin anh chị tư vấn giúp: tại UBND huyện X có tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất. A và B nghe ngóng thông tin biết được nên có tìm hiểu và liên lạc được với một số người dân tham gia đấu giá là ông C và ông E, bà D. ông A và B đưa cho ông C và bà D mỗi người 5 triệu để khi vào tham gia đấu giá chỉ hô giá sàn (dìm giá) để ông E trúng lô đất đó. Trong lúc giao dịch thì bị công an bắt quả tang. khi khám trên người ông A và B thì công an tạm giữ được 70 triều đồng (theo kế hoạch là dùng để sử dụng trong việc đấu giá đất) và ông C và bà D mỗi người 5 triệu. vậy trong trường hợp này xử lý ông A và ông B như thế nào? số tiền 70 triệu chưa giao dịch (nhưng theo kế hoạch là dùng để giao dịch nhưng chưa giao dịch thì bị bắt) phải trả lại cho ông A và B hay là tịch thu. được quy định tại NĐ nào? ngoài ra em có 02 câu hỏi cụ thể dưới đây

    thứ nhất: hành vi Vi phạm trong đấu giá đất (cụ thể như: cò đất; thông đồng với nhau để dìm giá trong các cuộc đấu giá quyền sử dụng đất) thì được quy định tại Nghị định nào ạ. 

    thứ hai: Tại khoản 2, điều 20, NĐ 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 quy định về xủ phạt hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thì có quy định: phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đối với hành vi thông đồng, dìm giá trong quá trình tham gia đấu

     
    Báo quản trị |  
  • #382404   08/05/2015

    buithiuthuong
    buithiuthuong

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:07/04/2015
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 5
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    cá nhân cho doanh nghiệp thuê đất ở để xây dựng nhà bán

    Doanh nghiệp ABC là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Tháng 8 năm 2014, doanh nghiệp ABC thuê 1000 m2 đất ở của ông A, thời hạn 50 năm. Hỏi:

    1-      Doanh nghiệp ABC có phải là chủ thể sử dụng đất không? .

    2-      Trong trường hợp doanh nghiệp ABC thuê đất của ông A và xây dựng nhà ở trên đất thuê. Doanh nghiệp ABC có phải là chủ sở hữu nhà ở trên đất thuê không?

    3-      Trong trường hợp doanh nghiệp ABC bán nhà ở trên đất thuê, người mua nhà ở có quyền sử dụng đất trong thời gian tối đa là bao lâu?

    4-      Trong trường hợp Nhà nước thu hồi 1000 m2 đất nêu trên để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. Hãy xác định các khoản mà doanh nghiệp ABC có quyền được bồi thường?

    5-      Trong trường hợp hết thời hạn thuê đất, tài sản trên đất thuê được xử lý như thế nào?

     
    Báo quản trị |  
  • #362458   12/12/2014

    hue94neu
    hue94neu

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:12/12/2014
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 45
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    em xin hỏi 1 chút về bồi thường và tái định tư

    một gia đình khai hoang được một mảnh đất 3000m2 để vừa làm vườn và để ở tại thị xã Hà Giang năm 1991. Hiện nay nhà nước có nhu cầu thu hồi mảnh đất để phát triển kinh tế xã hội. Vậy gia đình đó có được bồi thường và tái định cư khi nhà nước thu hồi đối với mảnh đất nói trên không

    Mong luật sư trả lời giúp em. Em xin cảm ơn !!!!!!

     
    Báo quản trị |  
  • #375176   20/03/2015

    trantulaw16
    trantulaw16

    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:12/01/2012
    Tổng số bài viết (38)
    Số điểm: 610
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 5 lần


    Nhờ anh chị em - Hiểu thế nào cho đúng về điểm b.2, b.3 tiểu mục 2.3, mục 2 Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP

    Tại điểm b.2, b.3 tiểu mục 2.3, mục 2 Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP có quy định:

    b.2. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tại thời điểm giao kết vi phạm các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2, 3 mục 2 này, nhưng sau đó đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà có phát sinh tranh chấp và từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu Toà án giải quyết, thì không coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện này.

    b.3. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2.3 mục 2 này, nếu sau khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng đã trồng cây lâu năm, đã làm nhà kiên cố... và bên chuyển nhượng không phản đối và cũng không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo các quy định của Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thì Toà án công nhận hợp đồng. Nếu bên nhận chuyển nhượng chỉ làm nhà trên một phần đất, thì Toà án công nhận phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có nhà ở và huỷ phần hợp đồng đối với diện tích đất còn lại, buộc bên nhận chuyển nhượng giao trả phần đất đó cho bên chuyển nhượng, trừ trường hợp việc giao trả không bảo đảm mục đích sử dụng cho cả hai bên giao kết hợp đồng, đồng thời buộc các bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch.

    Tính huống em đưa ra là thật. Em đọc và suy nghĩ nhưng vẫn không hiểu một số khía cạnh nên kính mong mọi người có thể giải đáp giúp em (xin lỗi nếu ai đó cao tuổi ạ):

    1. Em đưa ra tình huống, năm 1994 A bán cho B 100m2 (trong tổng diện tích 200m2 của A), năm 1995 UBND cấp GCN cho 200m2 , đứng tên A. Trong tình huống này 100m2 đã được cấp sổ đỏ, nhưng mà đứng tên của ông A. Như vậy trường hợp này có đáp ứng điều kiện: "nhưng sau đó đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất " không. Và câu hỏi đặt ra: điều kiện này được hiểu là đã được UBND cấp GCN cho DT đất trong HĐ chuyển nhượng có bắt buộc phải cấp cho người mua không, hay chỉ cần đã cấp là được. 

    2. Có phải Điểm b.3 này chỉ đặt ra trong trường hợp đất trong HĐ chuyển nhượng chưa được cấp GCN, bởi em tư duy, điểm b.2 điều kiện công nhận HĐ là: Vi phạm a.4 và a.6 đã được cấp sổ đỏ thì công nhận HĐ không vô hiệu. Còn b3 thì cũng vi phạm a. và a.6, bên mua đã trồng cây lâu năm, nhà ở kiên cố... và bên bán không phản đối, không vi phạm thì được công nhận mà không nhắc gì đến GCN.

    3. CỤm từ "bên chuyển nhượng không phản đối" được hiểu là không phản đối tại thời điểm lúc trồng cây hoặc xây dựng đúng không?

     

    Em xin chân thành cảm ơn rất nhiều. Rất mong học hỏi, giao lưu với mọi người để học hỏi

    Cập nhật bởi trantulaw16 ngày 20/03/2015 10:02:36 SA d

    Tư vấn miễn phí trong khả năng:

    Liên hệ: 097-3339-112

    Biết thì trả lời-không biết thì tìm hiểu tiếp tục trả lời- tìm hiểu cho đến khi trả lời được thì thôi.

    Văn phòng

     
    Báo quản trị |  
  • #423175   28/04/2016

    NHỜ LUẬT SƯ GIẢI ĐÁP GIÚP

    Câu1/Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được nhà nước cho đầu tư kinh doanh dự án khu nghỉ dưỡng;

    a/Nguyên tắc thỏa thuận giá như thế nào?  Em được biết không thể áp giá nhà nước  vào được, bảng giá phải xây dựng lại như vậy xây dựng bảng giá này như thế nào ạ?

    b/Trường hợp chủ sở hữu không đồng ý di dời pháp luật hiện nay xử lý như  ra sao?

     

    Câu 2/Danh mục Đất Nông nghiệp có Lúa vậy loại đất này muốn chuyển lên đất ở,  có được không ạ?

    Ngoài Luật đất đai 2013 thì còn có VBPL nào qui định cụ thể hơn về nhóm đất này?

    Căn cứ tại Điều 57 Luật đất đai 2013 có quy định chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    "1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

    a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

    b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

    c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

    d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

    e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

    g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

    Điều 57 khoản 1 điểm d, e …. Theo Điều 57 thì chuyển qua 2 giai  đoạn chuyển từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp , tiếp theo từ phi nông nghiệp sang đất ở.

    Đất lúa không có nhắc đến.

    Câu3/ Người có hộ khẩu không phải ở địa phương và không làm nông nghiệp có được quyền nhận chuyển nhượng, chuyển nhượng đất nông nghiệp không ?

    Theo như em được biết Đất trng cây lâu năm được phép nhận chuyển nhượng, chuyển nhượng,  Đất lúa, Đất trồng rừng, thì người không có hộ khẩu tại địa phương thì không được nhận chuyển nhượng, chuyển nhượng ?   đúng  hay sai

    VBQP áp dụng.

    Câu4/ Nhận chuyển nhượng  đất trồng  Cây lâu năm  trước tháng 5 năm 2003 có phường xác nhận cho xây nhà trồng cây ổn định cuộc sống,  nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , mãi đến năm 2015 mới xây nhà cấp 4 trên đất nhưng không có giấy phép xây dựng  nhà ( gọi là xây dựng chui)  

    khu đất thuộc diện quy hoạch  đường  giao thông đã có quyết định phê duyệt phương án trước thời điểm xây dựng nhà, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất củaUND thành phố

    Trường hợp 1

    a/Trường hợp có giấy phạt xây dưng trái phép cho tồn tại của phường

    b/ có hộ hộ khẩu tại địa phương nơi có nhà và đất

    Trường hợp 2

    c/ Trường  hợp không có giấy phạt xây dưng  trái phép cho tồn tại của phường

    d/ không có hộ hộ khẩu tại địa phương nơi có nhà và đất

    Trường hợp 3

    e/ Trường hợp có giấy phạt  xây dưng  trái phép, nhưng không có hộ khẩu

    F/ Có hộ khẩu nhưng không có giấy phạt xây dưng  trái phép

    Trong 3 trường hợp trên : trường hợp nào nhà nước xem là hợp pháp khi nhà nước thu hồi đất theo luật hiện hành thì VBQP pháp luật nào được áp dụng?

    Xin chân thành cảm ơn diễn đàn!

     
    Báo quản trị |  
  • #398044   30/08/2015

    người địa diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

    năm 2005 ông X nhận chuyển nhượng quyền sử dụng 100m2 đất của ông Y ở xã tiên sơn, huyện tiên du tỉnh Bắc Ninh. Để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhà nước, các bên đã kí hợp đồng ủy quyền có công chứng. Ông Y ủy quyền cho ông X được thực hiện các giao dịch chuyển quyền sử dụng đất. Sau đó 5/2006 ỗng chuyển nhượng nhà đất cho người khác để lấy tiền, hỏi các giao dịch trên có hợp pháp không

     
    Báo quản trị |  
  • #397844   27/08/2015

    vunguyenthanhluong
    vunguyenthanhluong

    Sơ sinh

    Đà Nẵng, Việt Nam
    Tham gia:04/04/2015
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 5
    Cảm ơn: 3
    Được cảm ơn 1 lần


    Đã trả tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng vẫn bị đòi tiếp ?

    Bà Nguyễn Thị Mai có 200 m2 đất ở xã Cổ Nhuế, huyện Từ liêm, Hà Nội. Ngày 20/5/2009, bà có nhu cầu chuyển nhượng một phần đất này cho chị Nguyễn Thị Liên. Tuy nhiên, tại thời điểm này, đất của bà Mai chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) (Bà Mai đang trong quá trình kê khai tại chính quyền địa phương để được cấp GCNQSDĐ). Vì vậy, hai bên thỏa thuận làm hợp đồng đặt cọc với số tiền là 300 triệu đồng, đợi khi nào bà Mai làm xong GCNQSDĐ thì hai bên sẽ làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (Hợp đồng đặt cọc do con trai bà Mai là anh X soạn thảo và ký với chị Liên vì bà Mai không biết chữ).

    Tháng 2/2010, GCNQSDĐ làm xong, hai bên làm hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ như trước đây đã thỏa thuận. Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ được công chứng tại Văn phòng Công chứng H, có sự chứng kiến của công chứng viên, bà Mai thực hiện việc điểm chỉ vào Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ. Tuy nhiên, khi bàn giao tiền, hai bên không bàn giao tiền tại Văn phòng Công chứng H mà bàn giao tiền tại nhà bà Mai.

    Việc bàn giao tiền có giấy biên nhận đã đã nhận đủ tiền của chị Liên do anh X viết và ký nhận. Sau khi nhận tiền, do anh X làm ăn thua lỗ , nợ nần chồng chất nên đã sử dụng toàn bộ số tiền mà chị Liên bàn giao để trả nợ. Việc sử dụng tiền chuyển nhượng QSDĐ để trả nợ của anh X không được sự đồng ý của bà Mai. Hai mẹ con mâu thuẫn nhau. Bà Mai làm đơn khởi kiện ra Tòa án huyện Từ Liêm yêu cầu chị Liên trả tiền nhận chuyển nhượng QSDĐ cho bà với lý do, mảnh đất chuyển nhượng thuộc quyền sử dụng hợp pháp của bà, chỉ bà mới có quyền chuyển nhượng QSDĐ và chỉ bà mới có quyền nhận tiền. Nếu chị Liên không trả, bà sẽ đòi lại đất. Việc chị Liên chuyển tiền cho con trai bà là anh X, bà không biết và không chịu trách nhiệm. Giấy biên nhận tiền bà không viết vì bà không biết chữ, cũng không có điểm chỉ của bà.

    Tại Tòa, chị Liên lại cho rằng, việc chuyển nhượng QSDĐ giữa chị và bà Mai thực hiện đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục chuyển nhượng QSDĐ. Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ đã ký kết và có chứng nhận của cơ quan công chứng. Chị đã bàn giao tiền trực tiếp cho bà Mai và anh X. Anh X tại Tòa cũng xác nhận đã nhận đủ tiền của chị Liên. Với những lý do trên, chị Liên cho rằng bà Mai không có quyền kiện đòi tiền và đòi lại đất.

    Xác minh của văn phòng công chứng H gửi Tòa án nhân dân huyện Từ Liêm cho biết: Việc ký hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ giữa bà Mai và chị Liên tuân thủ pháp luật. Các bên kí kết hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ trước sự chứng kiến của công chứng viên. Tuy nhiên, việc bàn giao tiền giữa các bên thì công chứng viên không chứng kiến.

    Căn cứ các tình tiết mà các bên đương sự và những người có liên quan cung cấp trên đây, cùng với việc xác minh thực tế, Tòa án nhân dân huyện Từ Liêm đã ra phán quyết: 1. Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Mai, yêu cầu chị Liên tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ bằng việc thanh toán số tiền chuyển nhượng QSDĐ như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Việc chị Liên bàn giao tiền cho anh X là con trai bà Mai được tách ra một vụ việc khác giải quyết. Chị Liên có thể khởi kiện ra Tòa đòi số tiền mà mình đã đưa cho anh X.

    Với tư cách là luật sư bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho chị Liên, luật sư sẽ tư vấn như thế nào cho chị Liên trong vụ việc này?

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn vunguyenthanhluong vì bài viết hữu ích
    khuatlieu (02/10/2015)
  • #403756   23/10/2015

    yenntk9495
    yenntk9495

    Female
    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:02/01/2015
    Tổng số bài viết (9)
    Số điểm: 135
    Cảm ơn: 5
    Được cảm ơn 0 lần


    Bản vẽ nhà đất

    Dạ em chào Luật sư

    cho em hỏi có trang thông tin nào hoặc cách nào cho phép tra cứu bản vẽ nhà đất của các hộ trong thành phố HCM không ạ? em đang trong thời gian thảo luận một vụ án về việc căn nhà sau một thời gian sử dụng bỗng diễn tích đo đạc lại tăng lên. Em muốn xác minh rằng do sai sót trong đo đạc hay căn nhà đã được cơi nới thêm nên có sự gia tăng về diện tích như vậy

    Em mong được giúp đỡ ạ

    Em xin cảm ơn!

    Past is passed

     
    Báo quản trị |  
  • #407787   25/11/2015

    ThanhHuyTDG
    ThanhHuyTDG

    Male
    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:25/11/2015
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 10
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Câu hỏi tình huống về cấp giấy CNQSDD (cần gấp lắm ai giúp mình với )

    Theo bằng khoản điền thổ 1996 do CP CM lâm thời CH miền Nam VN cấp, ông A có khu đất rộng 100 m2 tại xã Xuân Thới Sơn, huyện Hoóc Môn. Phía sau khu đất của ông A là phần đất trống, trong quá trình sử dụng ông A mở rộng phía sau thêm 50 m2, đến 2001 ông vẫn chưa lập thủ tục xin cấp giấy CNQSDD. Tháng 8/2014, ông A bán cho bà B bằng giấy tay, đến 09/2014, ông A mất. 10/2014 bà B liên hệ UBND huyện Hoóc Môn để lập giấy CNQSDD. Trong trường hợp này bà B có được lập giấy CNQSDD không? Khu đất thuộc quyền sở hữu của ai? Để cấp giấy CNQSDD bà B có phải nộp nghĩa vụ quyền sử dụng đất không? Và bao nhiêu? Và phải làm thủ tục gì để được cấp giấy CNQSDD. Biết hạn mức 200 m2, giá đất hiện tại 2 triệu/m2, đất nông nghiệp 300.000/m2.

    Cập nhật bởi ThanhHuyTDG ngày 26/11/2015 01:38:56 CH
     
    Báo quản trị |  
  • #385099   26/05/2015

    BeThuyLinh81096
    BeThuyLinh81096

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:26/05/2015
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 58
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    ĐỐI TƯỢNG TRANH CHÁP CỦA VỤ KIỆN LIÊN QUAN ĐẾN GIẤY CNQUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

    Thưa luật sư, eM đang có bài tập luật chuẩn bị nộp ,đề bài như sau : 

    Tháng 7-2005, bà Võ Thị Thành cầm cố giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà Thành cho bà Phan Thị Tòng để vay l.000.000 đồng, nhưng bà Tòng chưa đưa tiền cho bà Thành và cũng không trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Thành, nên bà Thành khởi kiện yêu cầu bà Tòng trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bà Tòng cho rằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà Thành bà đã cầm cố cho bà Hồ Thị Mỹ Hương, bà Hương lại cầm cố cho ông Lưu Công Tấn nên không đồng ý trả.

    Tại quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số 50/2007/QĐST-DS ngày 31-7-2007, Tòa án nhân dân thị xã T, tỉnh L đã quyết định:

    Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm thụ lỷ sổ 104/2007/TLST- DS ngày 15-3-2007 về việc “Đòi tài sản” giữa nguyên đơn là bà Vô Thị Thành với bị đơn là bà Phan Thị Tòng; người cỏ quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Hồ Thị Mỹ Hương, ông Lưu Công Tấn.

    Ngày 31-10-2007, bà Thành kháng cáo.

    Tại quyết định dân sự phúc thẩm số 05/2008/QĐ-PT ngày 26-02-2008, Tòa án nhân dân tỉnh L quyết định:

    Hủy quyết định đình chỉ giải quyết vụ án số 50/2007/QĐST-DS ngày 31-7-2007 của Tòa án nhân dân thị xã T.

    Giao toàn bộ hồ sơ về cho Tòa án nhân dân thị xã T giải quyết lại theo thẩm quyền.

    Tại quyết định số 105/2011/KN-DS ngày 25/2/2011, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đã kháng nghị đối với quyết định phúc thẩm nêu trên, đề nghị Tòa Dân sự Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm hủy quyết định dân sự phúc thẩm nêu trên và giữ nguyên quyết định sơ thấm số 50/2007/QĐST-DS ngày 31-7-2007 của Tòa án nhân dân thị xã T, tỉnh L với nhận xét:

    Bà Thành chỉ yêu cầu Tòa án buộc bà Tòng trả lại cho bà Thành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không tranh chấp về diện tích đất này, cũng không tranh chấp số tiền vay. Trong khi đó tại Mục 1 Chương III Bộ luật Tố tụng dân sự không quy định Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu của đương sự về việc đòi các loại giấy tờ do các cơ quan hành chính nhà nước cấp cho các đương sự để xác định quyền sở hữu tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở... Hơn nữa, pháp luật cũng không xác định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là loại giấy tờ có giá nên theo quy định tại Điều 163 Bộ luật Dân sự thì các loại giấy tờ trên không phải là tài sản để giao dịch trao đổi. Do đó, Tòa án cấp sơ thấm đã đình chỉ giải quyết vụ án là đúng. Tòa án cấp phúc thẩm xác định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà Thành là tài sản và cho rằng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân là không đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

    VẬY  CHO EM HỎI ĐỐI TƯỢNG TRANH CHẤP CỦA VỤ KIỆN TRÊN LÀ GÌ Ạ? 

     
    Báo quản trị |  
  • #450850   03/04/2017

    sopuvina
    sopuvina

    Sơ sinh

    Đà Nẵng, Việt Nam
    Tham gia:28/03/2017
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 40
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Nguyên tắc xử lý vi phạm đất đai

    Nguyên tắc và thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật đất đai ( Hình sự và hành chính) 
    Cho em xin, cảm ơn!

     
    Báo quản trị |  
  • #457090   12/06/2017

    minhlong3110
    minhlong3110
    Top 500
    Male
    Lớp 3

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:20/03/2014
    Tổng số bài viết (249)
    Số điểm: 4125
    Cảm ơn: 84
    Được cảm ơn 156 lần


    Tổng hợp câu hỏi ôn tập Luật đất đai

    BÀI TẬP NHẬN ĐỊNH MÔN LUẬT ĐẤT ĐAI
    I. Các khẳng định sau đúng hay sai? Giải thích
    1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất cho thuê đất chính là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung?
    Đúng. Bởi: Quyết định giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất là thể hiện quyền định đoạt đất đai của người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai. Với tư cách là cơ quan có thẩm quyền chung cao nhất tại địa phương và người thực hiện thẩm quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai trên địa bàn tỉnh, huyện, xã. Trước đây thẩm quyền quản lí nhà nước đối với đất đai, nhất là thẩm quyền giao đất còn mang tính tập trung chủ yếu ở chính phủ. Hiện nay luật đất đai 2003 đã xác định thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho các cơ quan hành chính chung tại địa phương. Các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung bao gồm: UBND tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương; UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; UBND xã phường, thị trấn


    2. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xác định theo thẩm quyền giao đất, cho thuê đất? Đúng. Bởi Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thiết kế trên cơ sở điều 37 luật đất đai 2003 về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Như vậy, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì đồng thời có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. việc quy định như vậy sẽ đảm bảo hơn trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan.


    3. Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo thẩm quyền giao đất, cho thuê đất? Sai. Bởi:
    Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất bao gồm các cơ quan hành chính có thẩm quyền chung gồm UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; UBND huyện quận thị xã và UBND xã phường có thẩm quyền cho thuê đất. trong đó chỉ có UBND tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương mới có thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất


    4. Mọi tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất làm mặt bằng để thực hiện hoạt động kinh doanh đều phải thuê đất của nhà nước ?
    Sai. Bởi:Mọi cá nhân trong nước và ngoài nước có nhu cần sử dụng đất làm mặt bằng để thực hiện hoạt động kinh doanh thì có thể lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất chứ không nhất thiết là phải thuê đất


    5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất tại việt nam để thực hiện các dự án đàu tư thì phải thuê đất?
    Sai. Bởi: Người VN định cư ở nước ngoài về đầu tư được nhà nước giao đất cho thuê đất, được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền một lần hoặc hang năm.


    6. Ban quản lí các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghiệp cao có quyền cho thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất trong các lĩnh vực này?
    Sai. Bởi: Trong khu công nghiệp thì nhà nước là chủ thể giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thê đất thu tiền đất hang năm ( theo điều 90 luật đất đai và điều 84 nghị định 181/2004). Chỉ có khu công nghệ cao và khu kinh tế thì ban quản lí mới có quyền cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất theo quy định của pháp luật


    7. UBND xã, phường, thị trấn có thẩm quyền cho các hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp tại địa phương khi quỹ đất này chưa có kế hoạch giao cho ai sử dụng?
    Sai. Bởi Theo quy định tại khoản 3 Điều 37 luật đất đai: “ 3. UBND xã, phường, thị trấn cho thue đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, hị trấn”. như vậy, UBND xã, phường, thi trấn chỉ có thẩm quyền cho thuê đất trong quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích xã, phường, thị trấn mà thôi


    8. UBND cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài tai Việt Nam?
    Sai. Bởi: Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 thì UBND tỉnh không có thẩm quyền
    Điều 52, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
    - UND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhạn quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này
    - UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người VN định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.


    9. Mọi tranh chấp về nhà và đất mà các bên đương sự không có bất kì loại giấy tờ nào thì đều thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND từ cấp huyện trở lên?
    Sai. Bởi: Căn cứ vào điểm b khoản 2 điều 136 thì Bộ trưởng Bộ Tài nguyên & Môi trường cũng có thẩm quyền giải quyết – đấy là cơ quan có thẩm quyền chuyên môn:
    Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có 1 trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1,2 và 5 điều 50 của luật này được giải quyết như sau:
    - Trường hợp chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố giải quyết lần đầu mà 1 bên howcj các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết; quyết định của chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng - Trường hợp UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà 1 bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến bộ trưởng bộ TN &MT , quyết định của bộ trưởng bộ TN&MT là quyết định giải quyết cuối cùng


    10. UBND xã, phường, thị trấn có thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong phạm vi xã, phường, thị trấn thuộc quyền quản lí của mình?
    Sai. Bởi: Nếu UBND xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 điều 25 thì UBND không có thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: “ UBND xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trong kì quy hoạch sử dụng đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương”. Trong trường hợp này thẩm quyề sẽ thuộc về UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo quy định tại khoản 4 điều 26: “ UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã quy định tại khoản 4 điều 25 của luật này”.


    11. Gía đất do nhà nước quy định chỉ làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất? Sai. Theo khoản 4 điều 56 LĐĐ thì giá đất còn dùng để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm phạm pháp luật về đất đai gây thiệt hại cho nhà nước; ngoài ra giá đất còn là căn cứ tính giá trị quyền sử dụng đất…


    12. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất là UBND các cấp?
    Sai. Theo điều 37 Luật đất đai thì UBND xã, phường, thị trấn chỉ được cho thuê đất (thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng và mục đích công ích của xã, phường, thị trấn) chứ không có thẩm quyền giao đất.


    13. Chủ thể SDĐ làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đều được lựa chọn hình thức sử dụng đất?
    Sai.  Theo khoản 3 điều 93 LĐĐ thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được lựa chọn hình thức thuê đất.


    14. Thu hồi đất và trưng dụng đất đều giống nhau?
    Sai. Theo khoản 5 điều 4 LĐĐ thì thu hồi đất sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý là chấm dứt quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc quyền quản lý đất đai của các chủ thể được Nhà nước giao đất để quản lý. Theo điều 45 LĐĐ thì trưng dụng đất sẽ không dẫn đến hậu quả là chấm dứt quyền sử dụng đất của người sử dụng đất…


    15. Nhà nước chỉ thu hồi đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trong những trường hợp nhất định?
    Sai. Về nguyên tắc những câu nào mình không biết là Sai.


    16. Chỉ có UBND cấp tỉnh, cấp huyện mới có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai?
    Sai.  Ngoài ra còn có các chủ thể khác theo quy định của Luật khiếu nại tố cáo (điều 165 nghị định 181).


    17. Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất đai mà đương sự đã có quyết định giao đất của CQNN có thẩm quyền?
    Sai. Theo khoản 1 điều 136 LĐĐ thì TAND có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất đai mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có 1 trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1,2 và 5 điều 50 của LĐĐ.


    18. Tổ chức phát triển quỹ đất và văn phòng đăng ký quyền SDĐ được thành lập tại cơ quan quản lý đất đai các cấp?
    Sai. Theo điều 9 nghị định 181 thì văn phòng đăng ký quyền SDĐ được thành lập theo quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW (bắt buộc); UBND quận huyện thị xã (ko bắt buộc mà căn cứ vào nhu cầu). Theo điều 10 nghị định 181 thì tổ chức phát triển quỹ đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quyết định thành lập


    19. Hộ gia đình, cá nhân không được sử dụng quá 30 ha đất nông nghiệp?
    Sai. Theo điều 71 LĐĐ thì đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân sử dụng bao gồm đất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê; do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.Như vậy, việc hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất là không giới hạn (chỉ có hạn mức giao đất nông nghiệp – mà các loại đất mà các chủ thể trên ko được tính vào hạn mức này - khoản 5 điều 69 nghị định 181).


    20. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đất đai đều bị xử phạt vi phạm hành chính?
    Sai.Theo điều 140 LĐĐ thì hành vi vi phạm LĐĐ còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.


    CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT
    1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với hộ gia đình, cá nhân khác.
    Sai. Theo điều 113 LĐĐ, điều 102 nghị định 181 thì để được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì hộ gia đình, cá nhân phải thỏa mãn các điều kiện sau:
    + Đất nông nghiệp do được nhà nước giao đất hoặc do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác (không phải là đất thuê).
    + Phải chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng xã, phường, thị trấn.


    2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ cá nhân trong nước.
    Sai. Theo quy định tại khoản 5 điều 113 LĐĐ thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 điều 121 của LĐĐ mới được nhận thừa kế quyền sử dụng đất, còn không thuộc đối tượng này thì được hưởng giá trị phần thừa kế (xem thêm điều 13 nghị định 84).


    3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để đầu tư tại Việt Nam được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh.
    Sai. Theo điểm đ khoản 3 điều 119 LĐĐ thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được thực hiện quyền này khi được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; trường hợp thuê đất thu tiền thuê đất hang năm không được thực hiện quyền này (khoản 2 điều 119 LĐĐ).


    4. Mọi tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê đều không được thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất.
    Sai. Theo điểm đ khoản 1 điều 111 LĐĐ thì tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm thì vẫn được thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất.


    5. Thế chấp và bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất là hai hình thức chuyển quyền sử dụng đất khác nhau.
    Sai. Theo quy định tại khoản 1 điều 31 NĐ 84 thì bảo lãnh QSDĐ cũng được xem như là thế chấp QSDĐ.


    6. Người sử dụng đất phải nộp thuế sử dụng đất.
    Sai. Theo quy định tại điều 3 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp, những loại đất nông nghiệp sau không phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp:
    - Đất có rừng tự nhiên;
    - Đất đồng cỏ tự nhiên;
    - Đất dùng để ở;
    - Đất chuyên dùng.


    7. Tổ chức kinh tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.
    Sai.


    8. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sử dụng đất để đầu tư tại Việt Nam được tặng, cho quyền sử dụng đất.
    Sai. Chỉ có các đối tượng thuộc khoản 1 điều 121 LĐĐ mới được thực hiện quyền này (điểm đ khoản 2 điều 121 LĐĐ).


    9. Cộng đồng dân cư được thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn sản xuất kinh doanh.
    Sai. Theo khoản 2 điều 117 LĐĐ thì cộng đồng dân cư không được thế chấp quyền sử dụng đất (ngoại trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 điều 10 NĐ84).


    10. Mọi giao dịch quyền sử dụng đất đều làm thay đổi chủ thể sử dụng đất.
    Sai. Giao dịch về thuê, thuê lại quyền sử dụng đất không làm thay đổi chủ thể sử dụng đất.


    11. Cá nhân được sử dụng tối đa 9 ha đất nông nghiệp trồng cây hàng năm.
    Sai. Theo điều 71 LĐĐ thì đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân sử dụng bao gồm đất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê; do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.Như vậy, việc hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất là không giới hạn (chỉ có hạn mức giao đất nông nghiệp – mà các loại đất mà các chủ thể trên không được tính vào hạn mức này - khoản 5 điều 69 nghị định 181).


    12. Người sử dụng đất để sản xuất VLXD đều phải thuê đất của nhà nước.
    Sai. Theo quy định tại điểm a khoản điều 95 LĐĐ thì người sử dụng đất có thể được giao đất theo quyết định của nhà nước.


    13. Hòa giải tranh chấp đất đai chỉ là 1 hoạt động mang tính khuyến khích.
    Sai. Hòa giải ở cơ sở là bắt buộc (khoản 2 điều 135 LĐĐ, điều 159 nghị định 181).


    14. Cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy CNQSDĐ.
    Sai. UBND cấp xã, phường, thị trấn có thẩm quyền cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 điều 37 LĐĐ nhưng không có thẩm quyền cấp giấy CNQSDĐ (điều 52 LĐĐ).


    15. Hạn mức giao đất là diện tích tối đa mà các chủ thể được phép sử dụng.
    Sai. Vì diện tích đất nông nghiệp mà các chủ thể được phép sử dụng được quy định tại điều 71 LĐĐ không chỉ giao đất mà còn cho thuê, chuyển quyền sử dụng đất.


    16. Mọi trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đều phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    Sai. Chỉ có các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại khoản 1 điều 36 LĐĐ mới phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các trường hợp không thuộc quy định tại khoản này thì không phải xin phép nhưng phải đăng ký (khoản 2 điều 36 LĐĐ).


    17. Chủ thể sử dụng đất xây dựng kinh doanh nhà ở đều được lựa chọn hình thức sử dụng đất.
    Sai. Chỉ có người VN định cư ở nước ngoài mới có quyền lựa chọn này (điều 34-35, điểm a,c khoản 4 điều 84 LĐĐ).


    18. Mọi trường hợp nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh đều được bồi thường.
    Sai. Phải thỏa mãn các điều kiện được quy định tại khoản 1 điều 42 LĐĐ (có giấy CNQSDĐ hoặc đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ được quy định tại điều 50 của LĐĐ) mới dược bồi thường, nếu không thỏa mãn thì không được bồi thường.


    19. Mọi trường hợp được nhà nước giao đất đều được cấp GCNQSDĐ.
    Sai. Chỉ có các trường hợp được nhà nước giao đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày LĐĐ có hiệu lực thi hành (01/07/2004) mà chưa được cấp GCNQSDĐ. Ngoài ra đất do nhà nước giao để quản lý theo quy định tại điều 3 NĐ181 cũng không được cấp giấy CNQSDĐ (điểm a khoản 2 điều 41 NĐ181).


    20. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ được ủy quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp cấp GCNQSDĐ.
    Sai. Chỉ có UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW mới được ủy quyền, UBND huyện không được ủy quyền (khoản 3 điều 52 LĐĐ).


    21. Khi cần sử dụng đất cho mục đích phát triển kinh tế thì nhà nước đều áp dụng biện pháp thu hồi đất của người đang sử dụng đất để chuyển giao cho nhà đầu tư.
    Sai. Nhà nước chỉ thu hồi trong trường hợp đầu tư xây khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn theo quy định của chính phủ (khoản 1 điều 40 LĐĐ - khoản 2 điều 36 NĐ181). Đối với dự án sản xuất kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng….của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất (khoản 2 điều 40 LĐĐ - khoản 6 điều 36 NĐ181).


    22. Người VN định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ cá nhân trong nước.
    Sai. Chỉ có người VN định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 điều 121 của LĐĐ thì mới được nhận thừa kế quyền sử dụng đất (khoản 5 điều 113). Các trường hợp còn lại được giải quyết theo điều 13 NĐ84 (hưởng giá trị phần thừa kế).


    23. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp đều được chuyển đổi quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khác.
    Sai. Theo điều 113 LĐĐ, điều 102 nghị định 181 thì để được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì hộ gia đình, cá nhân phải thỏa mãn các điều kiện sau:
    + Đất nông nghiệp do được nhà nước giao đất hoặc do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác (không phải là đất thuê).
    + Phải chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng xã, phường, thị trấn.


    24. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để đầu tư tại VN được góp vốn bằng QSDĐ để hợp tác sản xuất kinh doanh.
    Sai. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư tại VN được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm không có quyền này mà chỉ có quyền giao dịch này khi đầu tư tại VN được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (điểm đ khoản 3 điều 119 LĐĐ).


    25. Khi sử dụng đất dưới hình thức thuê, tổ chức kinh tế trong nước không được thực hiện các giao dịch quyền sử dụng đất.
    Sai. Theo điểm đ khoản 1 điều 111 LĐĐ thì tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm thì vẫn được thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất.


    26. Thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất là 2 hình thức chuyển quyền sử dụng đất khác nhau.
    Sai. Theo quy định tại khoản 1 điều 31 NĐ 84 thì bảo lãnh QSDĐ cũng được xem như là thế chấp QSDĐ.


    27. Người VN định cư ở nước ngoài sử dụng đất để đầu tư tại VN không được tặng cho QSDĐ.
    Sai. Theo khoản 7 điều 113, điểm đ khoản 2 điều 121 LĐĐ thì các đối tượng là người VN định cư ở nước ngoài được quy định tại khoản 1 điều 121 LĐĐ được tặng cho QSDĐ.


    28. Cộng đồng dân cư được thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn sản xuất kinh doanh.
    Sai. Theo khoản 2 điều 117 LĐĐ thì cộng đồng dân cư không được thế chấp quyền sử dụng đất (ngoại trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 điều 10 NĐ84).


    29. Cộng đồng dân cư không được thực hiện giao dịch QSDĐ.
    Sai. Đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện của cơ sở tôn giáo mà không phải là đất do được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất thì được thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng, cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh bằng QSDĐ (khoản 3 điều 10 NĐ 84).


    30. Người sử dụng đất phải có GCNQSDĐ mới thực hiện giao dịch QSDĐ.
    Sai. Trong trường hợp sau, mặc dù người sử dụng đất chưa có GCNQSDĐ vẫn được thực hiện GDQSDĐ:
    + Trong thời hạn hoàn thành cấp GCNQSDĐ, người sử dụng đất có 1 trong các giấy tờ về QSDĐ quy định tại các khoản 1,2 và 5 điều 50 LĐĐ (khoản 1 điều 146 LĐĐ) (Tuy nhiên vẫn phải tuân thủ thời hạn được quy định tại điều 66 NĐ84).


    31. Hộ gia đình được để thừa kế QSDĐ cho người VN định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại k1, đ121, LĐĐ 2003 đã được sửa đổi năm 2008, 2009.
    Sai. Hộ gia đình không thể để lại thừa kế mà chỉ có cá nhân, thành viên hộ gia đình và người VN định cư ở nước ngoài (khoản 5 điều 113, khoản 2 điều 121 LĐĐ).


    32. Mọi trường hợp khi xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất đều dựa vào giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo khung giá đất của Chính phủ.
    Sai. Để tính tiền sử dụng đất ngoài dựa vào giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành còn dựa vào giá đất do trúng đấu giá (khoản 3 điều 4 NĐ198).


    33. Tiền sử dụng đất là nghĩa vụ tài chính bắt buộc phải thực hiện của các chủ thể khi được nhà nước giao đất.
    Sai. Các đối tượng được quy định tại điều 3 NĐ198 không phải nộp tiền sử dụng đất ( trong đó có đối tượng người được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại điều 33 LĐĐ).


    34. Mọi trường hợp thu tiền sử dụng đất đều áp dụng giá đất do nhà nước quy định.
    Sai. Ngoài ra trong trường hợp đấu giá đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thì căn cứ để áp dụng thu tiền sử dụng đất là giá đất trúng đấu giá (khoản 3 điều 4 NĐ 198).


    35. Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất nông nghiệp thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
    Sai. Theo quy định tại điểm e khoản 1 điều 2 NĐ 198 thì đối tượng này vẫn phải nộp tiền sử dụng đất.


    36. Chủ thể nhận quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì không phải nộp tiền SDĐ.
    Sai. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nay được cấp GCNQSDĐ thì vẫn phải nộp tiền SDĐ (khoản 6 điều 3 NĐ 198).


    37. Chỉ có chủ thể được nhà nước cho thuê mới phải nộp tiền thuê đất.
    Sai. Theo quy định tại điều 1 NĐ 142 thì ngoài trường hợp nhà nước cho thuê đất còn có trường hợp chuyển từ hình thức được nhà nước giao đất sang cho thuê đất (khoản 2 điều 1 NĐ 142).


    38. Tất cả các chủ thể được nhà nước cho phép sử dụng đất thì phải nộp thuế sử dụng đất.
    Sai. Có một số đối tượng được quy định tại NQ số 15/2003/QH11 được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.


    39. Thuế sử dụng đất là nghĩa vụ tài chính chỉ áp dụng đối với các chủ thể sử dụng đất dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất.
    Sai.


    40. Mọi trường hợp chuyển nhượng QSDĐ đều phải nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền SDĐ.
    Sai. Theo điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì các trường hợp được quy định tại điều này được miễn thuế thu nhập (VD: thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất 1 nhà ở, quyền sử dụng đất ở VN).


    41. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khi chuyển nhượng QSDĐ đều phải nộp thuế chuyển QSDĐ.
    Sai. Tương tự câu trên. (Luật thuế chuyển QSDĐ được thay thế bởi Luật Thuế TNDN (01/01/2004) và Luật Thuế TNCN (01/01/2009) nên áp dụng tương tự câu trên).


    42. Thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất áp dụng đối với tất cả các chủ thể có hành vi chuyển quyền SDĐ.
    Sai. Các chủ thể có hành vi chuyển quyền SDĐ được quy định tại điều 4 Luật thuế Thu nhập cá nhân thì không được áp dụng do được miễn.


    43. Lệ phí trước bạ là nghĩa vụ tài chính chỉ áp dụng đối với các chủ thể khi đăng ký quyền sử dụng đất giao.
    Sai. Theo điểm d tiểu mục 1.2 khoản 1 thông tư 68 thì lệ phí trước bạ còn là nghĩa vụ tài chính áp dụng đối với đất nhận chuyển nhượng của tỗ chức, cá nhân .


    44. Thu lệ phí trước bạ không áp dụng giá đất do nhà nước quy định.
    Sai. Theo tiểu mục 1.2 khoản 1 điều 6 thông tư số 68 có quy định: “Trường hợp người nộp thuế kê khai không đúng giá thực tế chuyển nhượng thì xác định giá đất căn cứ vào giá một m2 đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trong địa bàn tỉnh theo phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quy định”.


    II. Trả Lời Câu Hỏi:
    1. Trên cơ sở quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện A ra quyết định giao đất cho một trường trung học nông nghiệp với quy mô 2 ha để xây dựng khu thí nghiệm nông nghiệp và thu 30 triệu đồng tiền sử dụng đất. Vậy,quyết định nêu trên có đúng không?
    Trả lời:
    Sai: k2, đ37, LĐĐ 2003 UBND H không có thẩm quyền giao đất cho tổ chức mà thẩm quyền giao đất cho tổ chức là UBND tỉnh, TP trực thuộc TW theo k1 Điều 37 LĐĐ


    2. Năm 1997 , ông K làm đơn xin giao đất ở và được cấp có thẩm quyền giao 100m2 đất và nộp 12 triệu đồng tiền sử dụng đất. Ông là thương binh hạng 2/4 nên được giảm 1 triệu đồng. Theo ông K được biết thì những thương binh bị mất 80% sức lao động được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất.Vậy, địa phương áp dụng như trên với ông K đã đúng pháp luật chưa?
    Trả lời:
    Sai: Gạch đầu dòng thứ 2 điểm c khoản 2 điều 2 QĐ118/1996/QĐ-TTg ngày 27/2/1996 VỀ VIỆC HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG CẢI THIỆN NHÀ Ở (Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% được hỗ trợ 90% tiền sử dụng đất. ) Ông K được giảm 90% của 12 triệu đồng là 10.800.000 đồng. Ông K nộp tiền sử dụng đất là 1.200.000 đồng.


    3. Gia đình ông A đang ở thị xã trên đất của ông bà để lại từ những năm kháng chiến (trước năm 1975) gia đình ông không có giấy tờ gì , hàng năm vẫn nộp thuế sử dụng đât cho nhà nước. Nay có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
    Trả lời:
    Đúng: Căn cứ khoản 4 điều 50 LĐĐ2003 (Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.)


    4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất cho thuê đất chính là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung
    Trả lời:  Đúng: Căn cứ Điều 37.


    5. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xác định theo thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
    Trả lời: Đúng


    6. Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo thẩm quyền giao đất, cho thuê đất.
    Trả lời: Sai Căn cứ Điều 125


    7. Mọi tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất làm mặt bằng để thực hiện hoạt động kinh doanh đều phải thuê đất của nhà nước
    Trả lời: Sai. Căn cứ Điều 108.


    8. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất tại việt nam để thực hiện các dự án đàu tư thì phải thuê đất
    Trả lời: Sai. Căn cứ k2 điều 108: Người VN định cư ở nước ngoài về đầu tư được nhà nước giao đất cho thuê đất, được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền một lần hoặc hàng năm.


    9. Ban quản lí các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao có quyền cho thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất trong các lĩnh vực này
    Trả lời: Sai
    Điều 90. Đất khu công nghiệp: Điều 113
    Điều 91. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao.
    Điều 92. Đất sử dụng cho khu kinh tế

    ĐỀ THI MÔN LUẬT ĐẤT ĐAI
    Câu 1: Quyền sử dụng đất hợp pháp đều được coi là hàng hóa.
    Sai. Quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (điều 109 LĐ) không được xem là hang hóa vì trong trường hợp này chủ thể SDĐ không được thực hiện các quyền giao dịch về quyền sử dụng đất…
    Câu 2: Cá nhân đang sử dụng đất ở mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì khi được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất, nếu như sử dụng đất từ trước ngày 15/10/1993.
    Sai. Theo quy định tại khoản 5 điều 14 nghị định 84, thì các trường hợp quy định tại khoản 4 điều 14 nghị định 84 vẫn phải nộp tiền sử dụng đất
    Câu 3: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua việc nhận chuyển nhượng dự án đầu tư.
    Sai. Khoản 1 điều 24 NĐ 84. Không có nhận chuyển nhựơng dự án đầu tư.
    1. Tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài (trong Điều này gọi chung là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài) được nhận chuyển nhượng dự án có sử dụng đất của tổ chức kinh tế trong nước trong các trường hợp sau đây:
    a) Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp và khu kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định này;
    b) Dự án đầu tư thuộc khu kinh tế, khu công nghệ cao;
    c) Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng khu đô thị, khu dân cư nông thôn;
    d) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh;
    đ) Dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở đã hoàn thành đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng dùng chung của dự án.
    Câu 4: Cơ quan hành chính không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tài sản gắn liền với đất.
    Sai. Về nguyên tắc những câu nào mình không biết là Sai.

    ĐỀ THI MÔN LUẬT ĐẤT ĐAI
    Câu 1: Chỉ có nhà nước mới có các quyền năng của chủ sở hữu đối với đất đai.
    Sai. Các chủ thể là người sử dụng đất khác vẫn có 1 số quyền năng (quyền sử dụng đất, quyền chiếm hữu) được quy định tại chương IV LĐĐ.
    Câu 2: Việc nhận chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân bị giới hạn bởi mức do pháp luật quy định.
    Sai. Theo quy định tại điều 1 NQ 1126 thì đối với đất nông nghiệp thì pháp luật chỉ quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp dưới các hình thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh. Như vậy pháp luật không giới hạn hạn mức đối với hình thức nhận thừa kế, nhận chuyển đổi, nhận góp vốn.
    Câu 3: Quyền sử dụng đất hợp pháp đều được coi là hàng hóa.
    Sai. Quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (điều 109 LĐĐ) không được xem là hang hóa vì trong trường hợp này chủ thể SDĐ không được thực hiện các quyền giao dịch về quyền sử dụng đất…
    Câu 4: Cá nhân đang sử dụng đất ở mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì khi được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất, nếu như sử dụng đất từ trước ngày 15/10/1993.
    Sai. Theo quy định tại khoản 5 điều 14 nghị định 84, thì các trường hợp quy định tại khoản 4 điều 14 nghị định 84 vẫn phải nộp tiền sử dụng đất.

    ĐỀ THI MÔN LUẬT ĐẤT ĐAI
    Câu 1: Mọi giao dịch quyền sử dụng đất đều làm thay đổi chủ thể sử dụng đất.
    Sai. Giao dịch về thuê, thuê lại quyền sử dụng đất không làm thay đổi chủ thể sử dụng đất.
    Câu 2: Cá nhân được sử dụng tối đa 9 ha đất nông nghiệp trồng cây hàng năm.
    Sai. Theo điều 71 LĐĐ thì đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân sử dụng bao gồm đất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê; do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.Như vậy, việc hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất là không giới hạn (chỉ có hạn mức giao đất nông nghiệp – mà các loại đất mà các chủ thể trên ko được tính vào hạn mức này - khoản 5 điều 69 nghị định 181).
    Câu 3: Người sử dụng đất để sản xuất VLXD đều phải thuê đất của nhà nước.
    Sai. Theo quy định tại điểm a khoản điều 95 LĐĐ thì người sử dụng đất có thể được giao đất theo quyết định của nhà nước.
    Câu 4: Hòa giải tranh chấp đất đai chỉ là 1 hoạt động mang tính khuyến khích.
    Sai. Hòa giải ở cơ sở là bắt buộc (khoản 2 điều 135 LĐĐ, điều 159 nghị định 181).

    Người đang làm, trời đang nhìn, pháp luật đang điều chỉnh

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn minhlong3110 vì bài viết hữu ích
    khoaluatdnc (25/11/2019)
  • #476229   27/11/2017

    nguyenvulanvi
    nguyenvulanvi

    Sơ sinh

    Quảng Ngãi, Việt Nam
    Tham gia:10/10/2017
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 5
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    So sánh quyền sử dụng đất của người sử dụng đất và của Nhà nước

    cho mình hỏi so sánh giữa quyền sử dụng đất của người sử dụng đất và quyền sử dụng đất của nhà nước

    mong có câu trả lời

     

     
    Báo quản trị |  
  • #477848   09/12/2017

    Luật đất đai - đất thuộc quy hoạch

    Thưa luật sư, trong quá trình ôn thi em có bài tập còn vướn mắt, mông luật sư giải đáp giúp. em xin cảm ơn.

    Năm 2012, ông H nhận chuyển nhượng 300 m2 đất nông nghiệp trồng cây hàng năm của Hộ gia đình Anh K với mục đích xây dựng nhà để  ở tại xã N, huyện D, tỉnh S, vì tại thời điểm nhận chuyển nhượng, diện tích đất nói trên thuộc khu vực quy hoạch khu dân cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, do chưa có điều kiện xây dựng nhà ở nên ông H vẫn để nguyên trạng diện tích đất nhận chuyển nhượng cho đến nay.

    Hỏi:

    1. A – Trường hợp ông H muốn xây dựng nhà ở trên diện tích đất nhận chuyển nhượng, ông H có phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và có phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nào cho Nhà nước không? Tại sao?
    2. B – Giả sử khi ông H chưa xây dựng nhà ở, 300m2 đất nhận chuyển nhượng nói trên của ông H thuộc khu vực quy hoạch phải thu hồi đất để xây dựng nhà văn hóa xã. Hỏi: Khi cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, ông H có được bồi thường về đất đối với diện tích đất nói trên hay không? Tại sao? Trường hợp ông H được bồi thường về đất thì mục đích sử dụng đất được xác định để bồi thường là mục đích sử dụng đất nào? Tại sao?

    trong trường hợp này có phải thuộc khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai 2013 không ạ? 

     
    Báo quản trị |  
  • #486679   10/03/2018

    sonbaovuqn
    sonbaovuqn

    Sơ sinh

    Quảng Ngãi, Việt Nam
    Tham gia:10/03/2018
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 5
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    đất màu, phần trăm?

    Thế nào là đất màu?thế nào là đất phần trăm?khi nhà nước thu hồi có được đền bù không?(cả hai loại đất trên)

     
    Báo quản trị |  
  • #456415   07/06/2017

    Fanreallove1
    Fanreallove1

    Sơ sinh

    Thanh Hoá, Việt Nam
    Tham gia:06/06/2017
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 5
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Vấn đề về bất động sản liền kề

    Nhà ông A và nhà ông B là hai gđ sống chung trong k hu tập thể X. C ăn hộ nhà ông A ở tầng 1 phòng 101, căn hộ nhà ông B ở tầng 2 (phòng 201) liền kề bên trên căn hộ nhà ông A . Khi khu tập thể X được xây dựng thì , hệ thống đường ống dẫn nước thải được thiết kế độc lập cho từng hộ gđ. Theo đó đường óng dẫn nước thải của gđ ông B  được lắp đặt phía ngoài mép tường của khu tập thể , chạy dọc theo mép tường ngoài căn hộ nhà ông A . Do sd đã lâu nên đường ống dẫn nước thải nhà ông B bị hỏng, không thể tiếp  tục sd . Thay vì sửa chữa thì gđ ông A đã đề nghị nhà ông B cho dẫn nước thải qua gđ nhà ông A và sẽ trả cho gđ ông A một số tiền . gđ ông A đồng ý và hai bên lập văn bản thỏa thuận trong đó xác định nội dung (1) gđ ông A  đồng ý cho gđ ông B cho nước thải sinh hoạt chảy qua đường ống nhà mình ; (2) gđ ông B phải trả cho gđ ông A số tiền là 20 triệu đồng  , ngoài ra không có thỏa thuận gì thêm.   Năm 2017 vì không có nhu cầu sd căn hộ nên gđ ông A đã bán căn hộ cho  gđ ông C Mọi việc vẫn diễn ra bình thường cho đến khi đường ống dẫn nước thải của gđ ông                B bị vỡ (đoạn ống nằm trong mép phòng bếp của gđ ông C , đoạn ống này được ông B lắp đặt từ hố ga nhà mình nối xuống hố ga nhà ông A trước đó để nước thải sinh hoạt theo thỏa thuận giữa 2 bên ). Trước vụ việc đó , gđ ông C yêu cầu gđ ông B phải sữa chữa đường ống nhưng không được chấp nhận nên hai bên xảy ra mâu thuẫn . gđ ông C khởi kiện ra tòa .

     Câu hỏi 

    1) gđ ông C có thể làm gì  để bảo vệ quyền lợi của mk

     
    Báo quản trị |  
  • #496082   04/07/2018

    ruynguy09en
    ruynguy09en

    Female
    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:04/07/2018
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 10
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Tranh chấp đất đai

    Năm 2000, UBND xã Đông Bắc mua thanh lý nhà và lô đất rộng 1.800m2 của Ngân hàng huyện để xây dựng trạm y tế. Sau khi đưa vào sử dụng, thì không phù hợp do thiếu nước và xa trung tâm xã. Năm 2004, UBND xã Đông BẮc đã bán ngôi nhà và khu đất này cho ông B; đồng  thời cam kết với ông B sẽ làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông, việc chuyển nhượng có giấy xác nhận của UBND xã Đông BẮc. Ông B ở trên lô đất này từ đó đến nay. Sau khi mua lô đất trên, ông B đã nhiều lần đề nghị UBND huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng không được cấp. Năm 2015, UBND huyện thu hồi diện tích đất trên của gia đình ông để xây dựng chợ nhưng không bồi thường cho gia đình ông. Hỏi:

    1. Việc sử dụng đất của gia đình ông B có hợp pháp không? Vì sao?
    2. Hãy bình luận về những việc làm của UBND xã Đông Bắc.

     

     
    Báo quản trị |  
  • #496180   06/07/2018

    thaoso2009
    thaoso2009

    Sơ sinh

    Sơn La, Việt Nam
    Tham gia:15/01/2010
    Tổng số bài viết (6)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Giao đất ở có thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình

    Tại một huyện của Tỉnh Sơn La có khu quy hoạch đất ở và tổ chức bán đấu giá theo quy định, nhưng khi tổ chức bán đấu giá thì không có người đăng ký tham gia, sau khi khi không có người tham gia đấu giá thì UBND huyện quyết định chuyển khu đất này sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, trong đó: Có một hộ gia đình được giao 10 lô đất liền kề (có chung giá thu tiền) để ở và kinh doanh quán ăn. Xin tư vấn của Luật sư (1) UBND huyện trên giao đất như vậy có đúng quy định của pháp luật đất đai không,(2) Nếu sai thì tháo gỡ thế nào. Xin trân trọng cảm ơn.

     

     
    Báo quản trị |  
  • #497261   18/07/2018

    dothucdoannghi
    dothucdoannghi

    Female
    Mầm

    Bình Dương, Việt Nam
    Tham gia:20/09/2016
    Tổng số bài viết (23)
    Số điểm: 640
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 1 lần


    doanh nghiệp muốn được giao đất

    mình có một thắc mắc như sau:

    A là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, A muốn là sở hữu của lô đất (đang thuộc quyền sở hữu của B). A và B đã thương lượng được với nhau về việc A sẽ là Chủ sở hữu lô đất đó thông qua hình thức nhà nước giao đất để phát triển dự án đầu tư nhà ở.  như vậy B có được quyền yêu cầu nhà nước thu hồi lô đất của mình không? và nếu thu hồi được thì tiền bồi thường cũng như đã thỏa thuận giữa A và B có được trừ vào tiền sử dụng đất sau này của A không?

     
    Báo quản trị |