Khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định nghiêm cấm hành vi Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở.
Tại khoản 7 Điều 80 Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 hướng dẫn Luật Nhà ở 2014 quy định: "Trường hợp trong giấy tờ đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp có ghi sử dụng căn hộ chung cư làm địa điểm kinh doanh trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh này phải chuyển hoạt động kinh doanh sang địa điểm khác không phải là căn hộ chung cư trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.”
Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 cũng quy định nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh
Như vậy, nhà chung cư gồm 02 loại là: nhà chung cư có mục đích để ở và nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp.
- Nhà chung cư có mục đích để ở là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng chỉ sử dụng cho mục đích để ở.
- Nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng để sử dụng vào mục đích ở và các mục đích khác như làm văn phòng, dịch vụ, thương mại.
Do đó, nếu tổ chức, cá nhân muốn lấy địa chỉ nhà chung cư của mình để làm địa điểm kinh doanh thì cần xác định rõ là nhà chung cư của mình thuộc loại nào (nhà chung cư có mục đích để ở hay có mục đích sử dụng hỗn hợp). Vì chỉ khi là nhà chung cư có mục đích hỗn hợp thì mới có thể sử dụng để làm địa điểm kinh doanh.
Và trong trường hợp này, tổ chức, cá nhân cần xuất trình các tài liệu chứng minh nhà chung cư mà mình đang sử dụng là “nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp” để được Phòng đăng ký kinh doanh xem xét chấp nhận hồ sơ. Ngoài ra, còn bổ sung thêm các hồ sơ giấy tờ sau: hợp đồng thuê nhà hoặc bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ …
Nếu như trong trường hợp của anh nhà chung cư là mục đích để ở mà làm văn phòng là không được anh nhé. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử phạt theo khoản 2 Điều 66 Nghị định 139/2017/NĐ-CP (từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng).