Sớm ban hành Nghị định hướng dẫn BHXH bắt buộc cho QĐND – CAND

Chủ đề   RSS   
  • #409568 14/12/2015

    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    Sớm ban hành Nghị định hướng dẫn BHXH bắt buộc cho QĐND – CAND

    Theo kế hoạch phân công, lẽ ra tháng 9/2015 vừa qua, các cơ quan, ban ngành có liên quan đã phải ban hành Nghị định hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

    Tuy nhiên, đến nay Nghị định này vẫn chưa được ban hành. Các cơ quan, ban ngành được phân công đã công bố dự thảo để lấy ý kiến rộng rãi dự thảo này nhằm sớm ban hành Nghị định này trong năm 2015.

    Giới thiệu một số điểm mới nổi bật của dự thảo này như sau:

    1. Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ

    - Chế độ thai sản của người lao động bao gồm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân (QĐND); sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân (CAND), người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân khi mang thai hộ theo Khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:

    + Nữ quân nhân, nữ CAND, nữ làm công tác cơ yếu mang thai hộ đang đóng BHXH bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc lao động nữ mang thai hộ có bệnh lý hoặc thai nhi không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

    Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

    - Lao động nữ mang thai hộ đang đóng BHXH bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

    Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

    + 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi.

    + 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi.

    + 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi.

    + 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

    Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

    - Lao động nữ mang thai hộ khi sinh mà có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:

    + Trợ cấp một lần cho mỗi đứa trẻ bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh.

    + Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ ngày nghỉ việc trước khi sinh cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.

    Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

    Thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

    + Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định nêu trên, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời điểm sinh.

    - Khi lao động nữ mang thai hộ sinh thì người chồng đang đóng BHXH bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.

    - Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.

    Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.

    - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng BHXH, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.

    - Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời điểm sinh và có đủ điều kiện theo Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng chế độ thai sản bao gồm trợ cấp 01 lần, nghỉ việc trước khi sinh, mức hưởng BHXH; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng BHXH.

    2. Chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ  

    Chế độ thai sản của người lao động gồm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân theo Khoản 2 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:

    - Nữ quân nhân, nữ CAND, nữ làm công tác cơ yếu nhờ mang thai hộ đã đóng BHXH bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản theo Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng các chế độ sau:

    + Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia BHXH bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội.

    Trường hợp cả lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia BHXH bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ đang đóng BHXH bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con.

    + Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng.

    Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

    + Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khoẻ để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định nêu trên.

    + Trường hợp người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng nêu trên đang tham gia BHXH bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ.

    + Trường hợp sau khi sinh, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi mà bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.

    - Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ.

    - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng BHXH, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.

    - Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời điểm nhận con và có đủ điều kiện theo Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng BHXH.

    3. Thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

    - Đối với trường hợp hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, gồm:

    + Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

    + Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đối với trường hợp điều trị ngoại trú.

    - Đối với trường hợp hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ khi sinh, bao gồm:

    + Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

    + Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của đứa trẻ.

    + Trường hợp đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì có thêm bản sao giấy chứng tử của đứa trẻ.

    + Trong trường hợp đứa trẻ chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì có thêm bản trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của lao động nữ mang thai hộ.

    + Trong trường hợp sau khi sinh mà lao động nữ mang thai hộ chết, có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử của lao động nữ mang thai hộ.

    + Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

    - Đối với trường hợp hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh, bao gồm:

    + Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Điều 96 Luật Hôn nhân gia đình 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

    + Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con.

    + Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử.

    + Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khoẻ để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

    + Trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con.

    - Ngoài các hồ sơ quy định cho từng trường hợp nêu trên, cơ quan quản lý nhân sự của người sử dụng lao động lập thêm danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

    - Đối với trường hợp hưởng chế độ thai sản của người chồng khi lao động nữ mang thai hộ sinh, được thực hiện theo Khoản 4 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội.

    - Giải quyết hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội. Cụ thể như sau:

    + Trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động hoặc thân nhân của người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Khoản 1 hoặc tại Khoản 2 hoặc tại Khoản 3 hoặc tại Khoản 5 Điều này cho người sử dụng lao động.

    Trường hợp người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời điểm sinh, thời điểm nhận con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.

    + Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định từ người lao động hoặc thân nhân người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 Điều này và nộp cho cơ quan BHXH.

    + Trong thời hạn 10 làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động.

    Đối với trường hợp người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời điểm sinh, thời điểm nhận con thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan BHXH nơi người lao động cư trú có trách nhiệm giải quyết và chi trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động.

    Trường hợp cơ quan BHXH không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    - Giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau thai sản của lao động nữ mang thai hộ thực hiện theo Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội.

    - Việc giải quyết hưởng chế độ BHXH chậm so với thời gian quy định được thực hiện theo quy định tại Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội.  

    Nghị định này sẽ có hiệu lực từ năm 2016. Xem chi tiết toàn văn Nghị định này tại file đính kèm.

     
    5781 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận