So sánh tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả

Chủ đề   RSS   
  • #566423 10/01/2021

    TrangHuyenDuong

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:06/01/2021
    Tổng số bài viết (58)
    Số điểm: 395
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 72 lần


    So sánh tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả

    so sánh tác giả và quyền tác giả

    So sánh tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả

    Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả đều là những chủ thể được bảo hộ quyền tác giả theo quy định pháp luật sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, quyền lợi mà pháp luật bảo vệ đối với mỗi chủ thể là khác nhau. Bài viết sau đây sẽ so sánh về tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả.

    Theo quy định tại Điều 13 và Điều 36 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP thì:

    Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.

    Chủ sở hữu quyền tác giả là cá nhân, tổ chức nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản liên quan đến tác phẩm được thừa nhận dù họ là người trực tiếp hoặc không trực tiếp tạo ra tác phẩm đó.

    Giống nhau:

    Đây đều là những chủ thể được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả theo quy định pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện nay.

    Khác nhau:

     Tiêu chí

    Tác giả

    Chủ sở hữu

    Quyền được bảo hộ

    Trường hợp không đồng thời là chủ sở hữu:

    Nắm giữ các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:

    - Đặt tên cho tác phẩm;

    - Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

    - Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

    - Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

    Trường hợp đồng thời là chủ sở hữu:

    Có các quyền nhân thân và quyền tài sản quy định tại Điều 19 và 20 Luật SHTT 2005

    Nắm giữ một hoặc một số quyền tài sản tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, bao gồm:

    Làm tác phẩm phái sinh;

    - Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

    - Sao chép tác phẩm;

    - Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

    - Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

    - Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

    Phân loại

    Có nhiều cách phân loại tác giả:

    - Dựa vào số lượng người lao động sáng tạo để tạo ra tác phẩm: Tác giả đơn nhất, đồng tác giả

    - Dựa vào nguồn gốc tác phẩm: tác giả tác phẩm gốc, tác giả tác phẩm phái sinh

    - Dựa vào mối quan hệ lao động trong quá trình tạo ra tác phẩm: Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả và không đồng thời là chủ sở hữu.

    Có thể không phải là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm. Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm những trường hợp sau:

    - Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả;

    - Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả;

    - Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả;

    - Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế;

    - Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền;

    - Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước.

    (Chương III Luật SHTT 2005)

     

    Cập nhật bởi TrangHuyenDuong ngày 10/01/2021 06:02:52 CH
     
    1230 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn TrangHuyenDuong vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (11/01/2021)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận